Thứ Bảy, 9 tháng 5, 2020

THƠ BỐN CÂU - 131-140


131 
Что бы там ни кричали стоусто
О грядущем пути, все равно:
Поднимаюсь я в горы — там пусто.
А в ущелье спускаюсь — темно.

131
Dù người ta có gào thét trăm lần 
Về con đường tương lai thì tôi vẫn 
Đi lên núi – núi đồi toàn trống rỗng 
Rồi đi xuống khe – khe tối như bưng. 


132 
Я был из тех, кто камень добывал,
Чтобы чертогам светлым возноситься.
Но каменщик, который стены клал,
Построил не чертоги, а темницу.

132
Tôi trong số những người đi đào đá 
Cho người ta xây cung điện nguy nga 
Nhưng cung điện không xây, mà người thợ 
Đem đá của tôi đi xây nhà tù. 


133 
Бумаги чистый лист так жаждет слов,
Перо в руке, и я писать готов.
Но вспомнил вдруг о ней, о ней, о ней…
Молчанье стало песнею моей.

133
Trang giấy trắng đang khao khát những lời
Bút trong tay, tôi sẵn sàng để viết
Nhưng bỗng nhiên nhớ về em bất chợt
Im lặng trở thành bài hát của tôi. 



134 
Душа то в муках корчится, то пляшет,
То снег идет, то дождь идет на пашни.
Но пашня, если доброе зерно,
Вся золотою станет все равно.

134
Tâm hồn khi khổ đau, khi nhảy nhót 
Khi tuyết rơi, khi mưa xối trên đồng 
Nhưng cánh đồng nếu gặp mùa tươi tốt 
Thì đồng đất đi đâu cũng thành vàng. 


135 
По тюрьмам я ни разу не сидел,
В Кремле я рядом с сильными сидел,
Полжизни там напрасно просидел.
Напрасно жил, напрасно поседел…

135
Chốn ngục tù chưa một lần từng sống 
Mà chỉ từng ngồi trong điện Kremlanh 
Nửa cuộc đời ngồi đấy thật hoài công 
Tôi đã sống, đã ngồi rất phí uổng. 


136
Вопрос в анкете: был ли я судим?
Я каждый день и каждый миг судим.
За день вчерашний я судим сегодня.
А завтра ад настанет за сегодня.

136
Câu hỏi trong tờ khai: “Đã từng bị phán xét?” 
Tôi phán xét tôi từng phút từng giờ. 
Ngày hôm nay xét xử ngày hôm qua 
Còn ngày mai xét hôm nay địa ngục. 



137
Несу раздумий ношу на подъем,
Как мне достичь удастся перевала?
Ведь их, раздумий, больше с каждым днем,
А сил моих все меньше… вовсе мало.

137
Tôi mang theo ý nghĩ khi lên đèo 
Biết làm sao để đi lên tới đỉnh? 
Bởi ý nghĩ cứ mỗi ngày một nhiều 
Mà sức tôi… thì chỉ còn ít lắm. 


138 
Кто струны на пандуре рвет?
Глупцы.
Кто ссорится с женой и с горя пьет?
Глупцы.
С соседями кто мирно не живет?
Глупцы.
Тогда, спрошу я,
— где же мудрецы?

138
Ai làm đứt dây đàn? 
Người dại. 
Ai tranh cãi với vợ con? 
Người dại. 
Ai không hoà thuận với láng giềng? 
Người dại. 
Thì khi đó tôi hỏi: 
-Thế ở đâu hết rồi người khôn? 


139 
Уходит вождь, приходит новый вождь,
Законы, заседанья, словопренья…
Земле нужны крестьяне, солнце, дождь,
А не нужны бумажные решенья.

139
Quan cũ đi, đến thay quan mới 
Lại họp hành, luật lệ mới không thôi… 
Mặt đất cần nông dân, mưa và mặt trời 
Chứ không phải nghị quyết trên trang giấy. 


140 
Я в жизни столько выслушал речей,
Зевоту подавляя для приличья,
А в это время где-то пел ручей,
И где-то раздавалось пенье птичье.

140
Tôi trong đời nghe nhiều bài phát biểu 
Cơn ngáp dài đành phải lấy tay bưng 
Trong khi đó dòng suối hát trong rừng 
Và tiếng chim vang lên rất dễ chịu. 



Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét