121
И ты, кого все чествуют и славят,
Не забывайся, ибо, может статься,
По лестнице, тебя ведущей наверх,
Тебе же предстоит еще спускаться.
121
Anh bây giờ người ta đang trọng vọng
Xin đừng quên, bởi đến một khi nào
Theo bậc thang từng dẫn anh lên cao
Có thể anh sẽ phải còn bước xuống.
122
Я знаю: ты ругаешь не меня –
Во мне другого видишь и ругаешь.
Я знаю: ты и хвалишь не меня –
Во мне себя увидел ты и хвалишь.
122
Anh biết rằng: em chẳng phải trách anh
Mà trong anh người khác em quở trách.
Anh biết rằng: em ngợi khen kẻ khác
Ở trong anh em thấy và khen mình.
123
Я знаю наизусть всего Махмуда,
Но вот не понимаю одного:
Откуда о любви моей, откуда
Узнал он до рожденья моего?
123
Tôi thuộc lòng tất cả thơ Makhmud
Nhưng mà không sao hiểu được một điều:
Vì sao tình yêu của tôi, vì sao
Khi tôi còn chưa sinh ông biết trước?
124
Закону следуя, в теченье дня пять раз
Усердный человек творит намаз,
Мне надо бы – грехам потерян счет –
Не пять творить намазов, а пятьсот.
124
Theo luật lệ: trong một ngày năm lần
Người ngoan đạo phải chăm lo cầu nguyện.
Giá mà tôi – lỗi lầm không tính đến
Không phải năm lần mà là năm trăm.
125
У нас перед домом чинара росла,
Но падают листья, ведь осень пришла.
Я тоже, как дерево, гордо стоял,
Слова, как осенние листья, ронял.
125
Trước nhà tôi cây tiêu huyền đang lớn
Nhưng trút lá vàng khi đến mùa thu
Giống như cây, tôi đứng đây kiêu hãnh
Buông những lời như lá rụng mùa thu.
126
Висят кинжал с пандуром на стене.
Идут года, казаться стало мне:
Возьму пандур – кинжал из ножен рвется,
Кинжал – пандур вдруг стоном отзовется.
126
Đàn và dao tôi vẫn treo trên tường
Tháng năm trôi, tôi ngỡ là có chuyện:
Dao rời khỏi vỏ – khi tôi ôm đàn
Khi tôi cầm lấy dao – đàn lên tiếng.
127
Грозятся нам законов кулаки,
Они грозны, сильны, хитры, ловки,
Я песнями своими простоват,
Но все кажется, что в чем-то виноват.
127
Họ đe dọa chúng tôi dùng luật rừng
Họ dũng mãnh, khôn ngoan và dữ dội
Tôi ngây thơ với bài hát của mình
Nhưng nghĩ rằng có điều chi lầm lỗi.
128
Ах, кони, кони, где вы все теперь?
Ах, песни, песни, где вы все теперь?
Не слышно больше звяканья уздечки,
А вместо песен – речи, речи, речи…
128
Những con ngựa, các ngươi ở đâu rồi?
Và các ngươi, giờ ở đâu, bài hát?
Không còn nghe tiếng gõ đều móng guốc
Thay vì bài ca – chỉ thấy những lời.
129
Сто ласковых названий для верблюда
В арабском языке, подобно чуду.
А мы друг друга бранью осыпаем,
По тысяче ругательств изрыгаем.
129
Trăm tên gọi dễ thương cho lạc đà
Bằng tiếng Ả Rập như điều kỳ diệu.
Còn con người khi chửi nhau tuôn ra
Cả nghìn câu rất chi là tục tĩu.
130
Орать с трибуны предлагают мне,
Не лучше ли шептаться в тишине
С красавицей застенчивой и юной,
Чем глотки драть на митинге с трибуны?
130
Người ta gọi tôi bước lên diễn đàn
Tôi thích được thì thầm trong im lặng
Với cô gái đẹp trẻ trung, e thẹn
Còn hơn gào to ở chốn diễn đàn.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét