Chủ Nhật, 10 tháng 5, 2020

LỜI HAY Ý ĐẸP


NHỮNG CÂU LỜI HAY Ý ĐẸP

(Lời hay ý đẹp hay những triết lý sâu sắc trong những bài thơ sẽ dành cho bạn đọc lựa chọn. Chúng tôi chỉ chọn một số câu từ những bài viết hoặc tác phẩm văn xuôi). 

***
1.Талант не нужно подталкивать сзади и не нужно тянуть за руку. Он сам находит себе дорогу и сам оказывается впереди всех.

*Tài năng không cần phải đẩy từ phía sau và không cần phải đưa tay ra kéo về phía trước. Tài năng tự tìm thấy con đường của riêng mình và tự thân tài năng đi trước mọi người.

***
2.Талант не передается по наследству, иначе в искусстве царили бы династии. Нередко от мудреца родится глупец, а сын глупца вырастает мудрым человеком.

*Tài năng không được truyền theo sự kế thừa, nếu không các triều đại sẽ ngự trị trong nghệ thuật. Không hiếm khi một kẻ ngốc được sinh ra từ một nhà hiền triết, còn con trai của một kẻ ngốc lớn lên thành một người khôn ngoan.

***
3.Для того, чтобы узнать самих себя, нужна книга. Для того, чтобы узнать других, нужна книга. Народ без книги похож на человека, бредущего с завязанными глазами: он не видит мира. Народ без книги похож на человека без зеркала: ему нельзя увидеть свое лицо. 

* Để biết chính mình, bạn cần sách. Để biết người khác, bạn cần sách. Một người không có sách giống như một người đàn ông lang thang bị bịt mắt: anh ta không nhìn thấy thế giới. Một người không có sách giống như một người đàn ông không có gương: anh ta không thể nhìn thấy khuôn mặt của mình.



***
4.Как прекрасна спина уходящего гостя.

*Lưng của vị khách đang đi khỏi mới tuyệt làm sao. 

***
5.Армяне — это народ, который умеет хранить в веках и передавать из поколения в поколение святое уважение к рукописной, а подчас и кровью написанной книге... Это огромный показатель культуры и веское свидетельство высокой любви к своим истокам.

*Người Armenia là dân tộc biết cách bảo tồn trong nhiều thế kỷ và truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác sự tôn trọng thiêng liêng đối với bản thảo, mà đôi khi là cuốn sách được viết bằng máu... Đây là một chỉ số lớn về văn hóa và là bằng chứng mạnh mẽ về tình yêu cao thượng đối với nguồn gốc của mình. 

***
6.Слова — как дождь: один раз — великая благодать, второй раз — хорошо, третий раз — терпимо, четвертый раз — бедствие и напасть.

*Lời nói cũng giống như cơn mưa: một lần – là ân sủng lớn, lần thứ hai – là tốt đẹp, lần thứ ba – là chịu đựng, lần thứ tư – là tai họa và bất hạnh. 

***
7.Некоторые говорят не потому, что в голове теснятся важные мысли, но потому, что чешется кончик языка.

* Một số người nói không phải vì những suy nghĩ quan trọng đang chen chúc trong đầu, mà vì đầu lưỡi bị ngứa.


8.Ложь есть ложь, а правда есть правда. Они не могут быть ни большими, ни маленькими. Есть жизнь и есть смерть. Когда наступает смерть — нет жизни, и, наоборот, пока теплится жизнь, смерть еще не пришла. Они не могут сосуществовать. Одна исключает другую. Так и ложь с правдой. Ложь — это позор, грязь, помойка. Правда — это красота, белизна, чистое небо. Ложь — трусость, правда — мужество. Есть либо то, либо это, а середины здесь быть не может. 

*Gian dối là gian dối, và sự thật là sự thật. Chúng không thể là lớn hay nhỏ. Có sự sống và có cái chết. Khi cái chết đến, không có sự sống, và ngược lại, một khi cuộc sống đang ấm lên thì cái chết chưa đến. Chúng không thể cùng lúc tồn tại. Cái này loại bỏ cái kia. Gian dối và sự thật cũng như vậy. Gian dối là sự xấu hổ, bụi bặm, rác rưởi. Sự thật là cái đẹp, màu trắng, bầu trời trong vắt. Gian dối là hèn nhát, sự thật là dũng cảm. Chỉ có cái này hoặc có cái kia và không thể có  cái ở giữa.


***
9.Если быка, пробегающего мимо, не успеешь схватить за рога и удержать, то за хвост его уже не удержишь.

*Nếu một con bò chạy ngang qua mà bạn không kịp nắm lấy sừng và giữ nó lại thì nắm bằng đuôi không thể giữ được nó. 

***
10.Новая книга — это ущелье, в которое я никогда не заходил, но которое уже расступается передо мной, маня в туманную даль.

*Cuốn sách mới là một hẻm núi mà tôi chưa bao giờ bước vào, nhưng nó đã mở ra trước mặt tôi, vẫy gọi tôi vào chốn sương mù xa xôi. 

***
11.Горцы говорят: «Не вынимай кинжал без надобности. А если вынул — бей! Бей так, чтобы сразу убить наповал и всадника и коня».

*Người vùng cao nói: “Không rút dao ra một cách không cần thiết. Còn nếu bạn đã rút dao ra – thì hãy đánh! Đánh để ngay lập tức giết cả ngựa và người cưỡi ngựa”. 


***
12.Прежде, чем обнажить кинжал, вы должны быть уверены, что он хорошо заточен.

*Trước khi rút dao ra, bạn phải chắc chắn rằng nó đã được mài sắc.

***
13.Если бы не было на свете ночи, неоткуда было бы взяться утру.

*Nếu như trên đời không có đêm thì biết lấy đâu ra buổi sáng. 

***
14.В какие бы края ни забросила меня судьба, я везде чувствую себя представителем той земли, тех гор, того аула, где я научился седлать коня.

* Dù ở bất cứ nơi nào mà số phận đã ném tôi vào, tôi luôn cảm thấy mình là đại diện của vùng đất đó, những ngọn núi, ngôi làng nơi tôi học cách cưỡi ngựa.

***
15.Тропу отца оставь отцу. Ищи себе другую, свою тропинку.

*Con đường của cha hãy để lại cho cha. Hãy đi tìm cho mình con đường khác, con đường của riêng mình. 



***
16.Ты с книгою дружи, чьи щедрые листы ждут взгляда твоего. Она всегда верна. Пусть ты богат, как хан, пусть без копейки ты, — не станет изменять, не подведет она.

*Hãy làm bạn với sách, những tờ giấy hào phóng đang chờ đợi ánh mắt của bạn. Sách luôn luôn đúng. Có thể bạn giàu như Hãn, có thể bạn không có một xu, –  sách sẽ không thay đổi, sách không phản bội. 
_____________
* Hãn (khan, han, đôi khi xan) trong tiếng Mông Cổ và tiếng Thổ Nhĩ Kỳ là một tước hiệu có nhiều nghĩa, ban đầu có nghĩa là “thủ lĩnh” một bộ tộc. Một hãn kiểm soát một lãnh thổ gọi là hãn quốc. Đôi khi cũng có thể dịch là hoàng đế. Ngày nay các hãn chủ yếu còn ở Nam và Trung Á (Wikipedia). 

***
17.Не по мычанию узнают силу быка, а по работе.

*Không phải bằng tiếng rống để nhận ra sức mạnh của bò, mà bằng công việc. 

***
18.Лучше один раз подраться, чем всю жизнь ссориться.

* Thà đánh nhau một lần còn hơn cãi nhau cả đời.

***
19.Если ты выстрелишь в прошлое из пистолета, будущее выстрелит в тебя из пушки.

*Nếu anh bắn vào quá khứ bằng súng lục thì tương lai sẽ bắn vào anh bằng đại bác. 

***
20.Дагестан никогда добровольно в Россию не входил и никогда добровольно из России не выйдет. 

*Dagestan chưa bao giờ tự nguyện nhập vào nước Nga và sẽ không bao giờ tự nguyện tách ra khỏi nước Nga. 



THƠ TUYỂN. Hãy gìn giữ bạn bè


22.Берегите друзей

Знай, мой друг, вражде и дружбе цену
И судом поспешным не греши.
Гнев на друга, может быть, мгновенный,
Изливать покуда не спеши.

Может, друг твой сам поторопился
И тебя обидел невзначай.
Провинился друг и повинился —
Ты ему греха не поминай.

Люди, мы стареем и ветшаем,
И с теченьем наших лет и дней
Легче мы своих друзей теряем,
Обретаем их куда трудней.

Если верный конь, поранив ногу,
Вдруг споткнулся, а потом опять,
Не вини его — вини дорогу
И коня не торопись менять.

Люди, я прошу вас, ради бога,
Не стесняйтесь доброты своей.
На земле друзей не так уж много:
Опасайтесь потерять друзей.

Я иных придерживался правил,
В слабости усматривая зло.
Скольких в жизни я друзей оставил,
Сколько от меня друзей ушло.

После было всякого немало.
И, бывало, на путях крутых
Как я каялся, как не хватало
Мне друзей потерянных моих!

И теперь я всех вас видеть жажду,
Некогда любившие меня,
Мною не прощенные однажды
Или не простившие меня.

22.HÃY GÌN GIỮ BẠN BÈ

Hãy hiểu cái giá của thù và bạn
Và nhớ đừng đem xét đoán vội vàng. 
Có thể phút giây giận người bạn mình
Nhưng đừng vội vàng trút cơn tức giận.

Có thể người bạn cũng từng vội vàng
Do vô tình đã làm xúc phạm bạn.
Sau đó chính người bạn kia thừa nhận
Thì bạn đừng nhắc lại lỗi bạn mình. 

Con người ta già đi rồi yếu hẳn
Và cùng với những năm tháng trôi qua
Chúng ta dễ dàng để mất bạn bè
Còn bạn mới thì quả là khó lắm. 

Nếu con ngựa trung thành bị đau chân
Đột nhiên vấp ngã, rồi thêm lần nữa
Thì bạn đừng vội vàng đem đổi ngựa
Đừng buộc tội nó mà trách con đường.   

Mọi người ơi, mấy lời tôi mong muốn
Đừng ngại ngùng với lòng tốt của mình.
Đâu có nhiều bè bạn ở trần gian
Hãy coi chừng, đừng để mất bè bạn. 

Tôi từng giữ những qui tắc khác người
Sự yếu đuổi tôi coi là cái ác.
Khối người bạn trong đời tôi bỏ mặc
Bao nhiêu bạn bè đã giã từ tôi. 

Sau tất cả rất nhiều thứ trên đời
Và đôi khi trên những con đường khó
Tôi ăn năn bởi vì không có đủ
Những bạn bè đã để mất của tôi!

Tôi khát khao thấy các bạn lúc này
Những người đã từng yêu tôi một thuở
Những người mà tôi chưa từng tha thứ 
Hoặc không bao giờ tha thứ cho tôi. 


THƠ TUYỂN. Em còn nhớ?


21.Помнишь ли?

Я в восемнадцать лет в тебя влюбился
И твой отказ услышал, голову склоня.
Скажи мне, кто тогда любви твоей добился?
Незабываемая, помнишь ли меня?

Я бегал за тобой, я жил надеясь.
Не замечал я ночи и не ведал дня.
Послушай, девушка, скажи, куда ты делась?
Незабываемая, помнишь ли меня?

Женился я. И подрастают дети.
И у тебя свой дом, семья, родня.
Скажи, а помнишь ли тот юношеский вечер?
Незабываемая, помнишь ли меня?

Стареет память, отдыха не зная,
Года летят быстрее доброго коня.
О восемнадцатой весне я вспоминаю...
Незабываемая, помнишь ли меня?

21.EM CÒN NHỚ?

Năm lên mười tám tôi đã yêu em
Tôi cúi đầu khi nghe lời từ chối. 
Ai khi đó yêu em, xin hãy nói
Em không quên, em còn nhớ anh chăng? 

Từng hy vọng, anh từng chạy theo em
Ngày hay đêm anh không thèm để ý. 
Giờ nói giùm: Em trốn đi đâu vậy?
Em không quên, em còn nhớ anh chăng?

Anh cưới vợ, rồi con trẻ lớn lên.
Còn em gia đình, họ hàng thân thuộc.
Em còn nhớ về một cơn gió mát?
Em không quên, em còn nhớ anh chăng?

Ký ức già đi, ngơi nghỉ không mong
Năm tháng trôi nhanh hơn là ngựa phóng. 
Anh vẫn nhớ về cái năm mười tám… 
Em không quên, em còn nhớ anh chăng?



THƠ TUYỂN. Bốn lời khuyên cho bạn


20.Средь горцев поговорка не забыта

Средь горцев поговорка не забыта,
Рождённая ещё в былые дни:
Чтоб выбрать лошадь — осмотри копыта,
Чтоб друга выбрать — в сердце загляни.

Запомни эту мудрость.
А, коль запомнил, вот тебе ещё одна:
Не поднимайся в гору, у которой
Вершина даже в полдень не видна.

Все мудрости в дороге пригодятся,
И третью заодно:
Не забирайся в озеро купаться,
Когда не знаешь, глубоко ли дно.

И, наконец, последний мой совет:
Ты не один на свете проживаешь,
Не делай для других людей вовек
Того, чего себе не пожелаешь.

20.BỐN LỜI KHUYÊN CHO BẠN

Có câu nói người miền núi không quên
Câu thành ngữ này từ thời thượng cổ:
Để chọn ngựa – hãy nhìn xem móng kỹ
Chọn bạn bè – thì hãy ngó vào tim.

Còn bạn hãy nhớ lấy điều khôn ngoan.
Nếu nhớ rồi, tôi đưa thêm điều nữa:
Đừng leo lên núi mà đỉnh của nó
Giữa trưa cũng không nhìn thấy rõ ràng. 

Mọi sự khôn ngoan có ích trên đường
Tôi đưa lời khuyên thứ ba này nữa:
Bạn nhớ đừng đi ra hồ tắm, nếu
Không biết đáy hồ liệu có sâu không.

Và đây sẽ là lời khuyên cuối cùng:
Bạn không sống một mình trên trái đất
Đừng bao giờ đi làm cho người khác
Điều mà bạn không mong muốn cho mình.


Bút tích đề trong sách tặng (9 – 14)


9.Автограф на книге, которую я подарил маме

Все то, что мной написано доселе,
Сегодня до строки готов отдать
За песню ту, что мне у колыбели
Вблизи вершин ты напевала, мать.

Там, где вознесся небу сопредельный
Кавказ, достойный славы и любви,
Не из твоей ли песни колыбельной
Берут начало все стихи мои?

9.Bút tích trong cuốn sách mà tôi tặng mẹ

Tất cả những gì tôi viết xưa nay
Ngày hôm nay tôi sẵn sàng trao hết
Vì bài hát ru tôi mà mẹ hát
Gần với đỉnh cao mẹ từng hát những lời. 

Nơi mà đất cao gần với bầu trời
Kapkage xứng với tình yêu, danh dự
Có phải từ bài hát ru của mẹ
Là bắt đầu của tất cả thơ tôi?


10.Автограф на книге, которую я подарил Ираклию Абашидзе 

Три пожеланья шлю тебе, мой друг,
Я с первыми рассветными лучами:
Стократ пусть обойдет тебя недуг
Красивого, с оленьими очами.

А если заболеешь – не тужи,
К себе твое приблизив изголовье,
Возьмут недуг твой горские мужи
И отдадут взамен свое здоровье. 

То строже озаряясь, то добрей,
Твой взор глядит, как с фрески пред свечами,
Еще тебе желаю: не старей,
Ты – витязь мой с оленьими очами. 

А если годы станут наступать,
То с гор тридцатилетние мужчины
Прискачут, чтобы молодость отдать
Тебе, мой брат, и взять твои седины.

А третье пожеланье, чтоб и впредь
Ты, ощущая крылья за плечами,
В который раз мог Грузию воспеть,
Ее поэт с оленьими очами.

10.Bút tích đề trong cuốn sách tặng Irakli Abashidze

Ba điều ước gửi cho bạn của tôi
Cùng tia nắng bình minh trong buổi sớm:
Một trăm lần mong cho anh khỏi bệnh
Và đẹp xinh với đôi mắt của nai.

Còn nếu anh bị ốm cũng đừng buồn
Ghé giường anh – những người con của núi
Bệnh của anh họ ra tay thu lại
Và sẽ thay bằng sức khỏe của mình.  

Nghiêm khắc hơn, hiền hậu hơn mọi người
Đôi mắt anh như tranh tường trước nến
Đừng già đi – thêm điều mong cho bạn
Bạn là anh hùng có đôi mắt nai. 

Còn nếu tháng năm cứ vô tình đến
Từ núi đồi những đàn ông ba mươi
Phóng ngựa đến trao anh sức trẻ trai
Và thu về mái đầu anh tóc xám. 

Còn điều ước thứ ba ở tương lai
Đôi cánh trên vai mình anh cảm nhận
Ngợi ca Gruzia vẫn theo năm tháng
Thi sĩ của Người có đôi mắt nai. 
___________
Irakli Abashidze (1909 – 1992) – nhà thơ, nhà chính trị Gruzia, Viện sĩ Viện Hàn lâm Khoa học Gruzia. 




11.Автограф на книге, подаренной Якову Козловскому

Когда стихи Гамзата и Чанка
Переводил ты, сам слывя поэтом,
Я сожалел о том, что ты при этом
Аварского не ведал языка.

Теперь ты переводишь молодых,
Каких у нас в Аварии немало,
А то, что с языком оригинала
Ты не знаком – лишь ободряет их.

11.Bút tích trong cuốn sách tặng Yakov Kozlovsky

Khi anh dịch thơ Gamzat và Chanka
Thì anh đã nổi tiếng là thi sĩ
Tôi thấy tiếc cho điều rất dễ hiểu
Rằng anh không hề biết tiếng Ava.

Còn bây giờ anh vẫn dịch những người
Rất trẻ tuổi, không ít gây tai nạn
Cũng bởi vì dịch thơ từ nguyên bản
Anh không rành – chỉ khen ngợi họ thôi.
____________
* Yakov Kozlovsky (1921 – 2001) – nhà thơ, dịch giả Nga Xô Viết, người dịch rất nhiều thơ Rasul Gamzatov.
**Gamzat Tsadasa (1877 – 1951) – nhà thơ nhân dân Dagestan, bố của R. Gamzatov; Chanka – bút danh của Tajutdin (1866 – 1909) – nhà thơ người Ava. 


12.Автограф на книге, подаренной Патимат

Ты знаешь, Патимат, над тем смеюсь я ныне,
Что на заре непрозорливых лет
Писал стихи, где отдал дань гордыне
И мнил себя бог знает кем, мой свет.

Ты знаешь, Патимат, о том грущу я ныне,
Что скуден хлеб посева моего,
Что я порой, так легок на помине,
Стучался в дом, где нету никого.

12.Thơ đề trong cuốn sách tặng Patimat

Em biết không, Patimat, anh đang cười điều gì chăng
Trong những tháng năm chẳng nhìn xa trông rộng
Anh làm thơ để rồi đem dâng cho lòng kiêu hãnh
Có trời biết anh nghĩ mình là ai, hở ánh sáng của anh. 

Em biết không, Patimat, anh buồn về điều gì
Rằng đôi khi bánh mì của anh gieo là rất ít ỏi
Rằng anh đôi khi thật dễ dàng và rất nông nổi
Gõ cửa một ngôi nhà, nơi chẳng có một ai.
___________
*Patimat Saidovna (1931 – 2000) – là vợ của Rasul Gamzatov. 



13.Еще автограф на книге, которую я Подарил Патимат

Рожденное в бессоннице ночей,
Творение мое нерукотворное
Прими скорее, свет моих очей,
Когда тебе прописано… снотворное.

13.Thêm thơ đề trong cuốn sách tặng cho Patimat

Được viết ra trong những đêm không ngủ
Sáng tạo của anh là của tự nhiên
Em hãy nhận về ánh sáng đôi mắt anh
Khi em được kê đơn bằng… thuốc ngủ.


14.Поэту, подарившему мне свою книгу с автографом:
«Мои стихи — мои дети».

Итак, ты лучше выдумать не мог,
Когда свои стихи детьми нарек.
Прими же, брат, сочувствие скорей
По поводу кончины малышей.

Одни умолкли в люльке навсегда,
Других настигла в ясельках беда.
Каким же ты, приятель, был отцом,
Коль загубил беспомощных птенцов?..

14.Gửi nhà thơ tặng tôi cuốn sách của mình với dòng chữ:
“Những bài thơ của tôi – những đứa con của tôi”

Vậy là bạn không thể nghĩ hay hơn
Khi bạn gọi thơ mình là con trẻ
Hãy chấp nhận lời cảm thông trước nhé
Về chuyện kết thúc của những đứa con. 

Một số trong nôi mãi mãi lặng im
Số khác gặp nạn trong nhà giữ trẻ
Sao bạn có thể gọi mình là bố
Nếu bạn làm chết những con chim non?... 



Bút tích đề trong sách tặng (1 – 8)


1.Надпись на книге любовной лирики, подаренной женщине – 
министру социального обеспечения

Вам книгу любовных стихов посылаю
Не пенсии ради за выслугой лет,
А просто, мой друг, я напомнить желаю:
В любви пенсионного возраста нет.

1.Thơ đề trong cuốn thơ tình tặng cho người phụ nữ -
là Bộ trưởng Bộ An sinh Xã hội

Tôi gửi tặng bạn một cuốn thơ tình yêu
Không phải lương hưu vì những năm cống hiến
Mà chỉ đơn giản, tôi muốn nhắc cho bạn:
Rằng trong tình yêu không có tuổi về hưu.


2.Надпись на книге, которую подарил судье

Тебе я книгу подношу, судья,
И приношу заране покаянье,
Когда не все, что в ней поведал я,
Достойно будет твоего вниманья.

Огрехов много в книге ты найдешь,
Порой в стихах нет сабельного звона.
Но если ты в них обнаружишь ложь,
Суди меня всей строгостью закона.

2.Thơ đề trong cuốn sách tặng vị thẩm phán

Tôi mang tặng bạn cuốn sách này, thẩm phán
Và tôi xin nói trước về sự ăn năn
Khi không mọi thứ trong cuốn sách của mình
Sẽ xứng đáng với sự quan tâm của bạn.

Bạn sẽ tìm ra trong sách còn nhiều sai sót
Đôi khi trong thơ không có tiếng gươm ngân.
Nhưng nếu bạn thấy trong sách có sự dối gian
Thì cứ xử tôi nghiêm minh theo luật pháp. 


3.Надпись, сделанная мною на книге отца

«Тобой, отец, гордился я немало
И лишь тебя боялся одного.
А кем теперь гордиться, как бывало?
По-прежнему бояться мне кого?»

И вдруг над материнскою могилой
Раздался голос, излучая свет:
«Отцом и впредь гордись, сыночек милый,
Его лишь бойся до скончанья лет!»

3.Thơ đề trong cuốn sách của bố tôi

“Không ít lần con tự hào về bố
Con thấy con chỉ sợ bố một điều
Mà bây giờ còn tự hào về ai?
Vốn xưa nay có người con thấy sợ?”

Bỗng một hôm trên nấm mồ của mẹ
Có giọng nói như ánh sáng phát ra:
“Hãy tự hào về bố, con trai à
Chỉ sợ ông cho đến ngày xuống mộ!”



4.Надпись на собственной книге «О любви»

Усталый спутник рад наверняка
Остановиться возле родника,
А если держит путь ненастным днем,
Мечтает отдохнуть перед огнем.

Всю жизнь от книг не отрывал я глаз.
Страницы их листая, всякий раз
Я говорил себе: останови
Ты взгляд на описаниях любви.

А вот в тебе, на свет рожденной мной,
Лишь о любви все строки до одной.

4.Thơ đề trong cuốn sách “Về tình yêu” của tôi

Người bạn đường mệt mỏi chắc vui mừng
Dừng lại nghỉ ngơi bên mạch nước nguồn
Còn bạn lên đường trong ngày u ám
Thì sẽ mơ bên bếp lửa dừng chân. 

Suốt cả đời mắt không rời khỏi sách
Lật từng trang từng trang, và mọi lúc
Tôi tự nói với mình rằng: thôi dừng
Mọi ánh mắt tả tình yêu cho mệt. 

Thế rồi trong cuốn sách vừa in xong
Chỉ về tình yêu, tất cả và mỗi dòng.



5.Надпись на письме автор которого рассказывает 
мне о замысле будущей поэмы

Еще твоя поэма впереди,
И как, любезный, оценить мне ныне
Черкеску с газырями на груди,
Какой покуда нету и в помине?

5.Thơ đề trong bức thư của một tác giả 
kể về ý tưởng của trường ca sẽ viết trong tương lai

Trường ca của bạn còn ở về phía trước
Tôi biết làm sao đánh giá được lúc này
Áo choàng có hình băng đạn đeo trên ngực
Cho đến lúc này sao không có ở đây?
_____
*Áo choàng nam (tiếng Nga: Черкеска; tiếng Anh: Chokha) trên áo này có hình giống như hai băng đạn (Газырь) đeo ở hai bên ngực. 


6.Надпись на газетном сообщении полученном из Китая

Диковинная женщина одна
В сегодняшнем Китае проживает.
Передают, что будто бы она
Ушами книги запросто читает.

А я знаком был с женщиной такой,
Которая ушами пишет книжки,
Вернее, создает их... понаслышке,
Перо сжимая цепкою рукой.

6.Thơ đề trên tờ báo nhận từ Trung Quốc

Thật lạ lùng, có một người phụ nữ
Người đang sống ở Trung Quốc hôm nay
Tin báo rằng có vẻ như người đó
Rất dễ dàng đọc sách được bằng tai.

Tôi cũng từng biết một người như thế
Người này có thể viết sách bằng tai
Chính xác hơn… là viết theo lời kể
Trong khi bút được giữ chặt bằng tay.



7.Надпись на книге одного автора 
который в прошлом был актером

Тебе б играть на сцене в наши лета,
Добился б ты успеха без труда,
Ведь ты давно играешь роль поэта,
Хотя поэтом не был никогда.

7.Thơ đề trong sách của một tác giả
Mà trước đây từng là một diễn viên

Giá chơi trên sân khấu suốt mùa hè
Có lẽ bạn thành công không hề khó
Nhưng bạn từ lâu đóng vai thi sĩ
Dù chưa bao giờ là một nhà thơ.


8.Автограф на книге, которую я подарил 
Александру Трифоновичу Твардовскому

Тебе я книгу поднося свою,
Как будто на распутии стою
И думаю, чего желать мне след,
Чтоб прочитал ее ты или нет?

8.Bút tích trong cuốn sách tôi tặng cho
Aleksandr Tvardovsky

Sách của mình cho anh tôi đem tặng
Tôi như người đứng ở ngã tư đường
Và nghĩ rằng có điều tôi mong muốn
Biết được anh sẽ đọc nó hoặc không?