79
На лбу твоем алеющий кружок
Горит, как на письме печать, о Индия.
Я вскрыл конверт и по дорожкам строк
Иду, хочу тебя понять, о Индия.
Я вижу всюду нищие дома.
Я много писем получал, о Индия.
Но горестнее твоего письма
До сей поры я не читал, о Индия.
79
Trên trán Người một chấm son cháy đỏ
Như dấu triện trong thư, Ấn Độ ơi
Tôi mở phong bì theo từng dòng chữ
Tôi muốn ôm lấy Người, Ấn Độ ơi.
Tôi thấy khắp nơi những nhà rách nát
Rất nhiều thư tôi nhận, Ấn Độ ơi
Nhưng khổ đau hơn bức thư của Người
Cho đến bây giờ tôi chưa hề đọc.
80
Проносят жениха на свадьбе в Дели,
И музыканты проявляют прыть.
Родные лет пятнадцать скудно ели,
Копя гроши, чтоб свадьбу оплатить.
И молодым еще придется годы
Пот проливать, чтоб вылезть из долгов.
Порой свобода малого народа
Оплачена, как свадьба бедняков.
80
Ở Đê-li chú rể làm đám cưới
Thì những nhạc công thể hiện hết mình.
Cha mẹ chàng rể khó nhọc mười lăm năm
Gom từng đồng để trả cho đám cưới.
Đôi vợ chồng trẻ còn nhiều năm nữa
Đổ mồ hôi để trả hết nợ nần.
Giá tự do nhiều dân tộc cũng thế
Được trả như đám cưới kẻ bần nông.
81
Когда б жестокосердье человечье
Могло бы превратиться в снег и лед,
Была бы на планете стужа вечной
От южных и до северных широт.
Когда бы стала доброта людская
Водою родниковой, то всегда
На всей земле от края и до края
Журчала бы прозрачная вода.
81
Giá mà những con tim ác độc
Có thể biến thành tuyết, thành băng
Thì hành tinh này từ nam chí bắc
Sẽ là mùa đông băng giá vĩnh hằng.
Còn giá như lòng tốt của con người
Sẽ trở thành một nguồn nước mạch
Thì trên trái đất này khắp mọi nơi
Một dòng suối trong muôn đời róc rách.
82
Порой мне кажется: я целина.
То прогибаюсь я от урожая,
То чахну я и сохну, не рожая
Ни колоска, ни стебля, ни зерна.
Мне мнится: - я хранилище зерна,
Оно от хлеба ломится порою,
Порой зимою в нем лишь ветер воет.
И всем грозит голодная весна.
82
Tôi ngỡ mình như đồng đất khô cằn
Vì mùa màng tôi phải oằn lưng xuống
Tôi còm cõi, héo khô nhưng mà chẳng
Sinh cho đời dù một ngọn hay bông.
Tôi lại ngỡ mình là kho đựng lúa
Lúa đổ đầy tôi muốn vỡ tung ra.
Còn mùa đông gió gào thét trong kho
Và báo trước một mùa xuân đói khổ.
83
Везде поэты ропщут, что стихов
Не ценят люди и не понимают,
И тещи разных стран своих зятьев
За невниманье к женам укоряют.
Равно клянут шоферы всей земли
Полицию со злобою привычной.
Я понял, что у всех людей земли
Гораздо больше сходства, чем различья.
83
Khắp thế giới các nhà thơ than phiền
Rằng bạn đọc không hiểu thơ, không quí
Các bà mẹ thường trách rể của mình
Là tại sao không quan tâm tới vợ.
Các tài xế trách cảnh sát của mình
Vì thói quen họ cho là tai ác.
Tôi hiểu rằng mọi người trên hành tinh
Có nhiều điểm giống nhau hơn là khác.
84
Когда-то в старину карали строго
Людей, дерзавших рисовать людей.
Считалось: подобает только богу
Все смертное творить рукой своей.
У человека много черт, которых
Не передаст ни краска, ни узор.
Ведь на картинках даже лес и горы
Бледнее истинных лесов и гор.
84
Thuở xa xưa phạt nghiêm khắc những kẻ
Dám cả gan đem ra vẽ hình người
Bởi cho rằng chỉ một mình Thượng đế
Tạo ra bằng bàn tay của Ngài thôi.
Có rất nhiều đường nét của con người
Không vẽ được, dù hoa văn hay mực
Bởi trong tranh ngay cả núi và đồi
Tái nhợt hơn cả đồi và núi thực.