Thứ Năm, 7 tháng 5, 2020

Đất nước khen tặng những người con


17.За труд и подвиг щедро награждает

За труд и подвиг щедро награждает
Страна сынов и дочерей своих.
Для множества указов наградных
Порой в газетах места не хватает.

А я хочу, чтобы в стране моей
И за любовь, за верность награждали,
Чтоб на груди у любящих людей
И ордена горели б, и медали.

Но для любви нет орденов, и жаль,
Что с этим мирятся законоведы.
Мне, может, дали б верности медаль,
Тебя венчали б орденом победы.

Но счастье, что любви наград не надо.
Любовь, она сама и есть награда.


17.ĐẤT NƯỚC KHEN TẶNG NHỮNG NGƯỜI CON

Đất nước khen tặng những người con của mình
Vì thành tích lao động và chiến đấu
Lúc này đây những quyết định ngợi khen
Không đủ chỗ đ đăng trên mặt báo

Anh vẫn mong cho đất nước một điều
Đem khen thưởng tình yêu, lòng chung thủy
Để trên ngực của những người đang yêu
Sẽ lấp lánh những huân chương danh dự

Nhưng huân chương không có để cho tình
Các luật gia đâu rồi, sao im lặng
Hãy trao huân chương chung thủy cho anh
Và tặng cho em huân chương Chiến Thắng

Nhưng tình yêu chẳng cần ai khen tặng
Bởi tình yêu tự thân là phần thưởng


Trên thao trường


16.Маневры – это битва без войны

Маневры – это битва без войны.
Проходят танки по земле дрожащей.
И хоть огни разрывов не слышны,
Грохочет гром почти что настоящий.

Иной из нас считать любовь готов
Игрой, где быть не может неудачи,
И крепости сердец лишь громом слов
Он осаждает, чтоб понудить к сдаче.

А я люблю и потому в огне
Иду и знаю горечь поражений,
Не на маневрах я, а на войне,
Где нет ни отпусков, ни увольнений.
Я – рядовой, и рядовому мне
Наград досталось меньше, чем ранений.


16.TRÊN THAO TRƯỜNG 

Trên thao trườngdù không phải chiến trường
Nhưng xe tăng vẫn bò rung mặt đất
Và dù cho khói lửa chẳng rõ ràng
Thì tiếng nổ vẫn rền vang như thật

Ai đấy cho rằng tình yêu giống với
Một trò chơi, nơi chỉ có thành công
Pháo đài con tim chỉ dùng lời nói
Rồi bao vây, bắt buộc phải đầu hàng

Còn với tôi tình yêu là khói lửa
Tôi xông lên nhưng thất bại, đắng cay
Chẳng thao trường mà chiến trường thật sự
Không nghỉ ngơi và chẳng có ai thay

Có lẽ vì tôi chỉ người lính bình thường
Nên bị thương nhiều mà ít được huân chương. 

Anh đã thề sẽ quên em mãi mãi



15.Я поклялся тебя позабыть навсегда

Я поклялся тебя позабыть навсегда,
Сжечь проклятую страсть, чтоб развеялась в прах
Моментально, как только растают снега
И как только зажгутся фиалки в горах!

Я поклялся разлукой с вершинами гор,
С ними клялся порвать и с тобой заоодно!
Я ведь сердцу твердил, что найдется простор,
Где полюбит и счастливо будет оно.

Но как только запел кипяток снеговой
И как только фиалки зажглись на горах,
Я узнал, что сумел бы расстаться с тобой,
Только если бы сам я развеялся в прах!

Сколько раз я, обманщик, себя обману?..
Но ни разу, ни разу тебя лишь одну.


15.ANH ĐÃ THỀ SẼ QUÊN EM MÃI MÃI 



Anh đã thề sẽ quên em mãi mãi
Đốt say mê thành tro bụi thì thôi
Ngay lập tức khi tuyết vừa tan chảy
Ngay vừa khi hoa tím nở trên đồi

Anh đã thề chia tay với núi rừng
Và như thế xa em cùng một lúc
Đã nhủ lòng sẽ tìm chốn mênh mông
Con tim này sẽ yêu và hạnh phúc

Nhưng vừa khi tuyết bắt đầu tan chảy
Cũng vừa khi hoa tím nở trên đồi
Anh mới biết chỉ xa em mãi mãi
Nếu đốt mình thành tro bụi mà thôi

Biết bao lần anh đã tự dối mình
Nhưng chưa một lần anh nói dối em



Anh đã muốn làm một kẻ tha hương



14.Я замышлял уехать в дальний край

Я замышлял уехать в дальний край.
Хотел купить билет на поезд дальний,
Чтоб знала ты: хоть жизнь со мной – не рай,
Но без меня она еще печальней.

Я замышлял уехать впопыхах,
В краю далеком затеряться где-то,
Чтоб со слезами горя на глазах
Ты шла меня искать по белу свету.

Я бегство в край далекий замышлял,
Чтоб поняла ты, сколь тяжка утрата,
Но вдруг в какой-то миг соображал,
Что дома я, а ты ушла куда-то.
И сразу все на свете забывал,
Тебя искать бежал я виновато.

14.ANH ĐÃ MUỐN LÀM MỘT KẺ THA HƯƠNG

Anh đã muốn làm một kẻ tha hương
Đã định mua vé tàu về miền vắng
Cho em hiểu: với anh chẳng thiên đường
Nhưng thiếu anh cuộc đời càng đau đớn

Anh đã định đi thật nhanh, vội vã 
Về miền xa, xa tít nẻo mù khơi
Để một mình em nước mắt giàn giụa
Em bơ vơ đi kiếm ở trên đời

Anh định đi về miền vắng thật xa
Cho em hiểu rằng khổ đau, mất mát
Nhưng bỗng nhiên phút chốc chợt nhận ra
Anh ở nhà còn em đi đâu thật
Thế là quên mọi điều ngay lập tức
Anh như người có lỗi chạy tìm em



Ở đâu người hay xúc phạm đến em



13.Чтоб с ним вступить сейчас же в смертный бой

Чтоб с ним вступить сейчас же в смертный бой,

Где твой обидчик давний иль недавний?
Но то беда, что я – защитник твой,
И я же твой обидчик самый главный.

Во мне два человека много лет
Живут, соседства своего стыдятся,
И, чтобы оградить тебя от бед,
Я должен сам с собою насмерть драться.

А ты платок свой с плеч сорви скорей
И, по обычью наших матерей,
Брось в ноги нам, не говоря ни слова,
Чтоб мы смирились во вражде своей,
Иль собственной своей рукой убей
Ты одного из нас двоих – любого.

13.Ở ĐÂU NGƯỜI HAY XÚC PHẠM ĐẾN EM

đâu người hay xúc phạm đến em
Để anh tìm cho hắn ta một trận
Nhưng oái oămngười bảo vệ cho em
Lại là kẻ đã làm điều xúc phạm

Hai con người trong anh đã nhiều năm
Sống bên nhau nhưng láng giềng xấu hổ
Và để cho em thoát khỏi hoạ căn
Anh phải đánh nhau với mình quyết tử

Còn em lấy chiếc khăn trên vai mình
Rồi hãy làm một điều theo phong tục
Vứt xuống chân anh và nhớ lặng thinh
Để hai người sẽ trở nên thân thiết
Hoặc là em tự tay mình hãy giết
Người bất kỳkẻ ấy hoặc là anh



Con tàu ta từ xứ sở xa xăm



12.Наш пароход плывет из дальних стран

Наш пароход плывет из дальних стран,
Он нас несет и на волнах качает,
Он, как стекло алмазом, разрезает
Великий, или Тихий, океан.

На стороне одной, где солнце светит,
Вода ведет веселую игру,
И волны то резвятся, словно дети,
То пляшут, словно гости на пиру.

И по другую сторону, в тени,
Рокочут волны, будто кто-то стонет,
Наверное, завидуют они
Товарищам своим потусторонним.

Плывет корабль, и каждый божий день
Мой разделяет мир на свет в тень.

12.CON TÀU TA TỪ XỨ SỞ XA XĂM

Con tàu ta từ xứ sở xa xăm
Đưa ta đi tàu lắc lư trên sóng
Con tàu biển như lưỡi dao cắt kính
Xẻ một đường trên biển Thái bình dương

Ở một bên, nơi mặt trời vui vẻ
Nước reo vang, tổ chức một trò chơi
Những ngọn sóng nô đùa như con trẻ
Nhảy múa như trong đêm tiệc khách mời

Còn một bên kia chìm trong bóng tối
Sóng rì rầm tiếng rên rỉ lâm ly
Có lẽ vì sóng kia ghen tỵ với
Những bạn bè đang ở phía bên kia

Con tàu đi, và cứ thế, mỗi ngày
Vũ trụ tôi chia hai nửa buồn vui



Người ta đang đưa tin trên đài


11.Передают известья, погоди

Передают известья, погоди,
Грохочут где-то в небе бомбовозы,
И кто-то гибнет, льются чьи-то слезы,
Мне боязно, прижмись к моей груди.

Прислушайся, родная, погляди,
Опять к Луне торопится ракета,
И снова атом расщепляют где-то,
Мне боязно, прижмись к моей груди.

И что бы нас ни ждало впереди,
Давай возьмем с тобою два билета
На Марс ли, на Луну, на край ли света,
Ну а пока поближе подойди,
Здесь холодно, и ты легко одета,
Я так боюсь, прижмись, к моей груди!


11.NGƯỜI TA ĐANG ĐƯA TIN TRÊN ĐÀI 

Người ta đang đưa tin trên đài, chờ đấy
Giữa trời xanh bom đạn nổ đì đùng
Ai đấy chết, nước mắt ai đang chảy
Sợ lắm thôi, hãy ép chặt vào anh

Em yêu ơi, hãy nghe kìa, hãy nhìn
Người ta phóng lên mặt trăng tên lửa
Ơ đâu đó đang phân chia nguyên tử
Sợ lắm thôi, hãy ép chặt vào anh

Chẳng biết điều gì chờ ta phía trước
Nên hai ta cứ mua vé cho mình
Lên sao hoả, mặt trăng, đi cùng trời, cuối đất
Còn bây giờ hãy xích lại gần anh
Trời thì lạnh mà em mặc phong phanh
Anh sợ lắm, hãy sát gần đây nữa



Chiếc hòm kia được thả xuống từ trời


10.Ларец опущен с неба на цепях

Ларец опущен с неба на цепях,
Ларец сокровища любви скрывает.
Бери добро, оно не иссякает,
Спустил его на землю сам аллах.

Ларец волшебный этот тем хорош,
Что из него, как воду из колодца,
Чем больше черпаешь и отдаешь,
Тем больше там сокровищ остается.

Мне жаль бывает каждого скупца,
Бедняга, что несчастней всех несчастных,
Не видит сокровенного ларца
Или не знает свойств его прекрасных.

А я тебе, как сказочный мудрец,
Все отдаю, и полон мой ларец.


10.CHIẾC HÒM KIA

Chiếc hòm kia được thả xuống từ trời
Chiếc hòm giấu của tình yêu, báu vật
Hãy nhận tốt lành, hạnh phúc cho người
Thánh A-la thả về trên mặt đất

Chiếc hòm kia rất đặc biệt, diệu kỳ
Của trong hòm như nước trong giếng mạch
Càng múc nhiều, càng hay lấy cho đi
Thì báu vật trong hòm càng đầy ắp

Anh chỉ thương cho những người hà tiện
Những kẻ đáng thương, bất hạnh trên đời
Không nhìn thấy chiếc hòm kia thầm kín
Hoặc là không biết được nó tuyệt vời

Còn với em anh người khôn ngoan nhất
Trao hết mình nên hòm anh đầy ắp



Ngày sinh nhật của em


9.День твоего рождения опять

День твоего рождения опять
Родил в моей душе недоуменье:
Ужель земля могла существовать
До твоего на свете появленья?

О чьей красе печалясь, Пушкин мог
Писать стихи про чудное мгновенье?
С чьим именем в кровавое сраженье
Летел Шамиль, свой обнажив клинок?

И я не отступлюсь от убежденья,
Что был безлюден мир со дня творенья,
Что до тебя земля была пуста,
И потому я летоисчисленье
Веду с минуты твоего рожденья.
А не со дня рождения Христа.

9.NGÀY SINH NHẬT CỦA EM

Ngày sinh nhật của em bây giờ lại
Sinh ra điều băn khoăn mãi không thôi
Chẳng lẽ trái đất đã từng tồn tại
Trước ngày em sinh ra ở trên đời

Sắc đẹp ai, làm đau khổ Puskin
Viết bài thơ về phút giây huyền diệu
Với tên ai trong trận đánh Sa-min
Tuốt gươm ra và lao vào chiến đấu

Anh không bỏ một điều anh tin tưởng
Thế gian không người từ thưở tạo nên
Rằng trước em trái đất này hoang vắng
Tính niên đại, chính vì bởi thế nên
Anh đi tính từ ngày sinh của em
Chứ không phải từ ngày sinh của Chúa.

_______________

*Sa-min: anh hùng của các dân tộc Kapkage.


Cây đèn nhỏ trên bàn hắt bóng rủ



8.Бросает свет светильник мой чадящий

Бросает свет светильник мой чадящий.
Все в доме спит, лишь я один не сплю, –
Я наклонился над тобою, спящей,
Чтоб вновь промолвить: «Я тебя люблю».

И горше были дни мои, и слаще,
Но, старше став, на том себя ловлю,
Что повторяю я теперь все чаще
Одно и то же: «Я тебя люблю!»

И я, порой неправдою грешащий,
Всего лишь об одном тебя молю:
Не думай, что настолько я пропащий,
Чтоб лгать признаньем: «Я тебя люблю!»

И мой единственный, мой настоящий
Стих только этот: «Я тебя люблю».

8.CÂY ĐÈN NHỎ TRÊN BÀN HẮT BÓNG RỦ

Cây đèn nhỏ trên bàn hắt bóng rủ
Lúc này đây anh thức chỉ một mình
Anh nghiêng xuống trên người em đang ngủ
Khẽ thốt lên câu nói: “Anh yêu em”. 

Đời đã ngọt ngào mà cũng đắng cay hơn
Nhưng già hơn anh tìm ra mình vậy
Nên bây giờ anh sẽ nói thường xuyên
Anh yêu emsẽ nhắc đi, nhắc lại

Cũng đôi khi anh thấy mình không đúng
Nhưng dù sao anh muốn nói cùng em
Đừng nghĩ rằng anh là người vô dụng
Để nói lời gian dối: “Anh yêu em!” 
Một câu thơ duy nhất và chân chính
Là câu thơ chỉ có “Anh yêu em”.