Thứ Năm, 7 tháng 5, 2020

THƠ TÁM CÂU - 13-18



13
Утекает детство, как вода,
Утекает детство, но в наследство
Остается людям песня детства,
Память остается навсегда.

Утекает юность, как река,
То, что утекает, не вернется.
От нее лишь подвиг остается,
Память остается на века.

13
Tuổi thơ trôi đi như dòng nước
Tuổi thơ trôi nhưng còn lại gia tài
Sẽ còn lại cho người đời bài hát
Và kỷ niệm tuổi thơ còn đến muôn đời.

Tuổi trẻ trôi đi như một dòng sông
Những gì trôi đi không quay về nữa.
Từ dòng sông chỉ còn lại chiến công
Và kỷ niệm sẽ vẫn còn muôn thuở.



14
Дождь шумит за моим окном,
Гром гремит за моим окном.
Все в душе у меня слилось:
Боль и радость, любовь и злость.

Радость я подарю друзьям,
Песне боль я свою отдам.
Людям буду любовь дарить,
Злость оставлю - себя корить.

14
Tiếng mưa rơi rì rào ngoài cửa sổ
Tiếng sấm đang gào thét giữa bầu trời.
Trong lòng tôi giờ đan xen mọi thứ:
Yêu và thù, đau đớn với niềm vui.

Niềm vui tôi sẽ dành cho bè bạn
Còn nỗi đau tôi dành để cho thơ
Và tình yêu cho mọi người đem tặng
Riêng hận thù giữ lại để dày vò.





15
С шерстью овечьей я сравнивал слово,
Сравнивал с буркой стихи иногда.
Сколько от шерсти до бурки готовой
Долготерпенья и сколько труда!

Слово - лишь нитка, а стихотворенье -
Многоузорный стоцветный ковер.
Сколько вложили труда и терпенья
В каждый оттенок и в каждый узор!

15
Tôi đem lời so sánh với lông cừu
Và đôi khi với buốc-ca so sánh.
Từ lông đến áo cần biết bao nhiêu
Sức lao động và dài lâu chịu đựng!

Lời – chỉ là sợi, còn một bài thơ
Là tấm thảm nhiều hoa văn, màu sắc
Đặt vào biết bao công sức khó nhọc
Trong mỗi hoa văn, trong mỗi sắc màu.



16
Трудно ли пойти на подвиг правый!
Подвиг - это миг, но жизнь прожить
Так, чтоб быть своей достойным славы,
Тяжелей, чем подвиг совершить!

Трудно ль стать предателем иль вором!
Миг паденья краток, но потом
Тяжело стереть клеймо позора
Или жизнь прожить с таким клеймом!

16
Có khó gì khi ta lập được chiến công
Chiến công là khoảnh khắc nhưng cuộc đời phía trước
Ta phải sống sao cho xứng với vinh quang
Còn khó hơn là chiến công lập được!

Thành phản bội hay kẻ trộm khó gì!
Một phút thiếu nghĩ suy, nhưng sau đó
Ta cố chùi vết nhơ kia, thật khó
Hoặc suốt đời sống với vết nhơ kia!





17
Подрастают маленькие дети,
Что-то страшно мне, а что здесь страшного?
Яблони белы, весна в расцвете,
Что-то страшно мне, а что здесь страшного?

Запускают в облака ракету,
Что-то страшно мне, а что здесь страшного?
Ничего плохого вроде нету,
Кроме страха моего всегдашнего.

17
Những đứa trẻ nhỏ đang dần lớn lên
Tôi thấy sợ, có điều gì đáng sợ?
Táo thì trắng, còn mùa xuân đang lên
Tôi thấy sợ, có điều gì đáng sợ?

Người ta bắn tên lửa vào mây xanh
Tôi thấy sợ, có điều gì đáng sợ?
Chẳng có điều gì xấu, có vẻ không
Ngoài nỗi sợ của tôi như thường lệ.



18
Слава, не надо, не трогай живых,
Что ты о людях знаешь?
Даже сильнейших и лучших из них
Ты иногда убиваешь.

Слава, ты мертвым нужней, чем живым,
Им ты не помешаешь.
Мертвых горячим дыханьем своим
Ты навсегда воскрешаешь.

18
Vinh quang ơi, đừng động người đang sống
Về người ta mi đâu có biết gì
Bởi ngay cả những người rất khoẻ mạnh
Vẫn để vinh quang giết chết đôi khi.

Chỉ người chết cần mi hơn người sống
Bởi lẽ người ta mi chẳng làm phiền.
Bằng hơi thở của mình luôn cháy bỏng
Mi làm cho người chết mãi hồi sinh.



THƠ TÁM CÂU - 7-12



7
Одни поэты - сыновья эпохи,
Другие - с вечностью обручены...
Деревья, хороши они иль плохи,
Свой облик изменять обречены.

Почувствовав, откуда дует ветер,
Меняют цвет деревья, но сосна
Под снегом зимним и под зноем летним
Равно всегда стройна и зелена.

7
Có nhà thơ – thi sĩ của một thời
Có nhà thơ – đến muôn đời muôn kiếp...
Những ngôi làng – dù xấu hay dù đẹp
Hình dáng của mình đều thay đổi mà thôi.

Khi cảm nhận gió từ đâu thổi đến
Làng đổi màu nhưng còn những cây thông
Dưới nắng mùa hè, dưới tuyết mùa đông
Vẫn luôn luôn tươi xanh và thẳng đứng.


8
Я не ожидаю в тишине,
Не зову единственного слова,
Пусть оно само придет ко мне,
Как слеза - не ожидая зова.

Пусть оно придет нежданно, вдруг
Упадет на белую страницу.
Так единственный мой близкий друг
Входит в дом и в двери не стучится.

8
Trong im lặng tôi đâu có đợi chờ
Tôi không gọi về một lời duy nhất
Nó sẽ tự đến với tôi, cứ mặc
Như nước mắt – có ai gọi bao giờ.

Nó sẽ đến bất thình lình, mặc nó
Rồi trên trang giấy trắng nó rơi lên.
Như người bạn duy nhất của đời mình
Bước vào nhà mà cửa không cần gõ.




9
Старый стрелок я, а слово - зверек.
Взял я ружье, а зверек - наутек.
Слово простое мелькнуло - и нет.
Средь сухостоя теряется след.

Хитрый зверек, не привыкший к пальбе,
Слово гуляет само по себе.
Слово скрывают лес да гора,
Слово уходит из-под пера.

9
Tôi xạ thủ, còn lời – con thú độc
Tôi giương cung, con thú chạy tháo thân
Lời đơn giản chỉ thoáng qua – không còn
Giữa rừng khô mất sạch trơn dấu vết.

Con thú khôn mũi tên không quen biết
Còn lời dạo chơi đây đó tự mình
Lời giấu đi sau đồi núi, sau rừng
Lời đi khỏi dưới ngòi bút viết.


10
Я порой один бреду по свету.
Пыль и пыль, и рядом нет души.
Но идут любимые поэты
И со мной беседуют в тиши.

Ну а вы, кому не нужно слово,
Где берете силы, чтоб нести
Одиночество в краю суровом,
Тяготы тяжелого пути?

10
Một mình tôi thơ thẩn giữa đất trời
Không có tâm hồn, chỉ toàn bụi bặm.
Nhưng có những nhà thơ tôi yêu mến
Trong lặng im đang trò chuyện cùng tôi.

Thế các anh, ai mà chẳng cần lời
Các anh lấy đâu ra sức để vác
Sự cô đơn trên cái miền khó nhọc
Con đường gian nan, gánh nặng cuộc đời?



11
Книги, книги мои - это линии
Тех дорог, где робок и смел,
То шагал, поднимаясь, к вершине я.
То, споткнувшись, в ущелье летел.

Книги, книги - победы кровавые.
Разве знаешь, высоты беря:
Ты себя покрываешь славою
Или кровь проливаешь зря?

11
Những quyển sách của tôi là những vạch
Của những con đường dè dặt lẫn to gan
Khi thì bước lên đến đỉnh vinh quang
Khi vấp ngã và lộn nhào xuống vực.

Những quyển sách – những chiến công đẫm máu
Chinh phục đỉnh cao, không lẽ biết được rằng
Người đang khoác cho mình sự vinh quang
Hay uổng phí khi người đang rót máu?



12
«Скажи, о море, почему ты солоно?"
«Людской слезы в моих волнах немало!"
«Скажи, о море, чем ты разрисовано?"
«В моих глубинах кроются кораллы!"

«Скажи, о море, что ты так взволновано?"
«В пучине много храбрых погибало:
Один мечтал, чтоб не было я солоно,
Другой нырял, чтоб отыскать кораллы!"

12
“Biển cả ơi, vì sao người mặn thế?”
“Nước mắt nhiều trong ngọn sóng đó mà!”
“Nói cùng ta, sao người như tranh vẽ?”
“Trong lòng ta ẩn giấu những san hô!”.

“Xin hãy nói, vì đâu người nổi sóng?”
“Trong lòng ta có lắm những nấm mồ:
Người chết vì muốn cho ta đừng mặn
Kẻ lại vì đi lặn kiếm san hô!


THƠ TÁM CÂU - 1-6



1
Восьмистишие - восемь строк,
Восемь речек родимых нагорий,
Путь к поэзии, к морю далек,
Я желаю вам выйти к морю.

Восьмистишье - восемь строк,
Восемь юношей горного края,
Исходите вы сто дорог,
Горских шапок своих не теряя.

1
Thơ tám câu – chỉ có tám dòng thôi 
Tám dòng suối từ núi rừng bắt ngọn 
Đường đến thơ ca đến biển xa vời 
Tôi chúc bạn tìm được đường ra biển. 

Thơ tám câu – nghĩa là có tám dòng 
Tám chàng trai của núi rừng chất ngất 
Dù bạn đi qua một trăm con đường 
Những chiếc mũ trên đầu không để mất. 


2
Все явственнее осени приметы,
И стаи птиц, поняв, что здесь не рай,
Хоть пели родине хвалу все лето,
На теплый край меняют отчий край.

И лишь орлы, что молчаливы были,
Глядят на оголенные сады
И не спешат, свои расправив крылья,
Родимый край покинуть в час беды.

2
Tất cả rõ ràng hơn mùa thu đến
Chim hiểu rằng đây không phải thiên đường
Dù mùa hè hát ca ngợi quê hương
Vẫn đổi thay, bay đi tìm nắng ấm.

Chỉ có đại bàng khi đó lặng im
Đứng ngắm nhìn những vườn cây trụi lá
Không vội vã giang đôi cánh của mình
Từ giã quê hương trong ngày băng giá. 





3
Если вдруг и я металлом стану,
Не чеканьте из меня монет.
Не хочу бренчать ни в чьих карманах,
Зажигать в глазах недобрый свет.

Если суждено мне стать металлом,
Выкуйте оружье из меня.
Чтобы мне клинком или кинжалом
В ножнах спать и в бой лететь, звеня.

3
Nếu bỗng nhiên tôi trở thành kim loại
Thì từ tôi xin hãy chớ đúc tiền
Tôi chẳng muốn leng keng trong túi vải
Rồi đốt lên trong mắt vẻ cuồng điên.

Còn nếu như tôi phải thành kim loại
Thì xin đem rèn vũ khí cho tôi
Hãy đúc tôi thành gươm, thành dao bảy
Để xung phong và ngủ dưới chân người.


4
Мы проходим, словно поезда,
Попыхтим и в путь уходим дальний.
Остановка «Жизнь», ты, как всегда,
Всех встречаешь суетой вокзальной.

Вот и я пришел, но скоро срок,
Скоро вдаль умчит меня дорога.
Красный станционный огонек,
Мой отход отсрочь хоть на немного.

4
Ta đi qua giống như những con tàu
Nhả khói đen rồi tiến vào đường lớn
Bến “Cuộc đời” ai kẻ trước, người sau
Đều bắt gặp cảnh lăng xăng, bận rộn.

Tôi đến đây nhưng không dài kỳ hạn
Sắp đến ngày tôi đã phải đi xa
Ngọn đèn đỏ trên sân ga chỉ sáng
Một chút rồi tôi vào cõi hư vô.




5
Гость стучится в двери темной ночью,
Если горец ты, блюди закон.
Хочешь этого или не хочешь,
Дверь открой, превозмогая сон.

Песня в грудь стучится ночью звездной,
Все уснули, а тебе невмочь.
Если ты поэт, пока не поздно,
Встань и пой, забудь, что в мире ночь.

5
Có người khách trong đêm đen gõ cửa
Nếu người miền rừng, luật lệ hãy tuân theo
Dù muốn hay không ngươi đừng lần lữa
Mà hãy ra mở cửa đón khách vào.

Một bài hát gõ vào ngực đêm sao
Tất cả ngủ, còn nhà ngươi thao thức
Nếu thi sĩ thì còn chưa muộn đâu
Hãy thức dậy, quên trời đêm, hãy hát.



6
Вновь часы пробили на стене,
Час ушедший не вернется, нет его!
До него, быть может, дальше мне,
Чем до часа моего последнего.

Улетевший вздох не возвратить,
Он растаял, растворился, нет его!
До него мне дальше, может быть,
Чем до вздоха моего последнего.

6
Chuông đồng hồ lại gõ nhịp trên tường
Giờ đi qua không còn quay về nữa!
Có thể, tôi còn nhiều hơn trước nó
So với giờ phút cuối, phút lâm chung.

Hơi thở bay đi, hơi thở chẳng quay về!
Hơi thở tan ra, hơi thở không còn nữa
Trước hơi thở này, tôi nhiều hơn, có lẽ
Còn nhiều hơn hơi thở cuối cùng kia.



Tôi từng muốn một điều gì từ lâu



24.Мне все чего-то хочется давно

Мне все чего-то хочется давно.
Не этого и не того – другого,
Неведомого, странного, такого,
Что только мне найти и суждено.

Все надоело, что давно готово,
Что испокон веков заведено.
Другой хочу я музыки и слова,
Что не было досель изречено.

Но понял я: чтоб отыскать все это,
Не надо отправляться никуда.
Все чудеса под боком, а не где-то,
И стоит лишь не пожалеть труда.

И я тебя, хоть обошел полсвета,
Нашел не где-то, а в родном Цада.

24.TÔI TỪNG MUỐN MỘT ĐIỀU GÌ

Tôi từng muốn một điều gì lâu lắm.
Không phải cái này, không phải cái kia
Cái lạ lùng, chưa biết, một cái gì
Mà chỉ dành riêng cho tôi định mệnh.

Chán tất cả những gì xưa đã sẵn
Những gì đã có từ thuở xa xôi.
Tôi muốn thứ âm nhạc khác, và lời
Mà trước đây chưa ai từng nói đến.

Nhưng tôi hiểu rằng: để tìm ra chúng
Thì không cần phải cất bước đâu xa.
Tất cả điều kỳ diệu ở quanh ta
Và chỉ cần làm việc rất cố gắng.

Anh đi khắp thế gian để tìm em
Rồi tìm ra ngay trong chính làng mình.



Con đường ta có thể dài hoặc ngắn


21.Длинней он будет или же короче


Взаймы даются людям дни и ночи.
Мы все, что нам дано, должны вернуть.

Мы что-то отдаем без сожаленья,
Другое надо с кровью отрывать.
Порой бывает, занавес на сцене,
Едва поднявшись, падает опять.

Я вижу сам, что молодость осталась
За далью гор и за чертой дорог.
И, собираясь подвести итог,
Уже стоит придирчивая старость.

О милая, когда б я только мог,
За счет своих твои бы дни сберег.


21.CON ĐƯỜNG TA CÓ THỂ DÀI HOẶC NGẮN

Con đường ta có thể dài hoặc ngắn 
Nhưng dù sao cuộc đời chẳng dài lâu 
Ngày và đêm trời chỉ cho ta mượn 
Rồi lấy về, ta có giữ được đâu. 

Một thứ này ta cho không thương tiếc 
Một thứ kia ta khó nhọc tranh giành 
Như sân khấu màn che khi đã khép 
Thả xuống dễ dàng, khó nhọc nâng lên. 

Anh nhìn thấy còn đâu đây tuổi trẻ 
Ở bên đường, ở sau phía rừng xa 
Đang sửa soạn thử đi ngồi tính sổ 
Thì đã đứng lên bắt bẻ tuổi già. 

Em thân yêu giá mà anh có thể 
Nhận hết tuổi già, giữ cho em tuổi trẻ. 


Ở quê tôi có một phong tục cổ


20.Когда ведут невесту к мужу в дом

Когда ведут невесту к мужу в дом,
Старинному обычаю в угоду
В нее бросают камни, а потом
Дают для утешенья ложку меда.

Так жениху с невестой земляки
Стараются напомнить для порядка
О том, что жизнь нам ставит синяки,
Но жить на белом свете все же сладко.

Обычай, что бытует и сейчас,
Я вспоминаю чаще год от году.
Я думаю, жена, что и для нас
Жизнь не жалеет ни камней, ни меду.
И так порою сладок этот мед,
Так жизнь сладка, хоть нас камнями бьет.


20.Ở QUÊ TÔI CÓ MỘT PHONG TỤC CỔ

Ở quê tôi có một phong tục cổ 
Khi tiễn cô dâu về đến nhà chồng 
Vào chân cô dâu người ta ném đá 
Rồi đem cho thìa mật để an lòng. 

Các chàng rể với cô dâu hãy nhớ 
Có một điều hãy gắng nhắc cho nhau 
Rằng cuộc đời với ta dù ném đá 
Nhưng dù sao đời vẫn lắm ngọt ngào. 

Phong tục này đến bây giờ vẫn thế 
Và tôi luôn nhớ đến nó thường xuyên 
Tôi nghĩ rằng vợ như người ném đá 
Lại vừa giống như mật ngọt, dịu êm. 

Trên đời này mật vẫn ngọt biết bao 
Dù lắm đắng cay, đời vẫn ngọt ngào. 



Tôi từng thấy dòng sông trôi...



19.Я видел: реки, выйдя на равнины


Я видел: реки, выйдя на равнины,

В два разных русла растекались вдруг,
И птицы, мне казалось, без причины
Высоко в небе разлетались вдруг.

А у меня есть друг и есть подруга,
Они, что друг для друга родились,
Вдруг, как река, в два русла растеклись,
Как птицы, разлетелись друг от друга.

Спросил я, встретив друга: «Что с тобой?»
И он мне так ответил: «Из сраженья
Как будто бы я выбрался живой!»

И я повергнут был в недоуменье:
Любовь людская – если это бой,
То бой, откуда нету возвращенья.


19.TÔI TỪNG THẤY DÒNG SÔNG

Tôi từng thấy dòng sông trôi phẳng lặng 
Bỗng chia ra thành nước chảy đôi dòng 
Và chim chóc tựa hồ đang yên ắng 
Bỗng mỗi con một hướng giữa trời trong. 

Tôi có người bạn trai và bạn gái 
Họ sinh ra là để sống cho nhau 
Bỗng như sông chia thành hai dòng chảy 
Như hai con chim bay ngược hai đầu. 

Hôm gặp nhau tôi hỏi: “Điều gì vậy?” 
Bạn trả lời: “Từ trận đánh trở về 
Tao cứ ngỡ như mình vừa sống lại!”




Còn tôi băn khoăn như kẻ u mê: 
Là trận mạc – nếu tình yêu như vậy 
Thì ra đi sẽ không có ngày về. 



Cứ mỗi ngày đời một chút ngắn thêm


18.Жизнь, что ни день, становится короче

Жизнь, что ни день, становится короче,
И кредитор наш, не смыкая глаз,
Неся в своем хурджуне дни и ночи,
Все, что должны мы, взыскивает с нас.

Пишу ль, любуюсь высью ли лазурной,
Всему ведет он, скряга, точный счет,
А жизнь – река, и над рекою бурной
Мосты он за моей спиною жжет.

А я прошу: заимодавец грозный,
Бери назад земные все дары,
Лишь час свиданья с милой, час мой поздний
Не обрывай внезапно до поры.

Но катится моя арба с горы.
Мой кредитор мольбы не слышит слезной.


18.CỨ MỖI NGÀY ĐỜI MỘT CHÚT NGẮN THÊM

Cứ mỗi ngày đời một chút ngắn thêm 
Người chủ nợ của ta không chợp mắt 
Mang trong chiếc hòm lần lượt ngày đêm 
Vì tất cả đều bắt ta nộp phạt. 

Dù viết hay ngắm trời xanh tuyệt đẹp 
Tính hết trơn, thật keo kiệt quá chừng 
Đời – dòng sông, trên dòng sông chảy xiết 
Những chiếc cầu đang bị đốt sau lưng. 

Tôi van xin người cho vay dữ dội 
Hãy lấy về tất cả mọi tài năng 
Chỉ lần gặp cùng em giờ phút cuối 
Đừng lấy đi đột ngột kẻo lỡ làng. 

Nhưng chiếc xe tôi chạy từ núi rừng 
Người chủ nợ lời van không nghe thấy.