Thứ Sáu, 8 tháng 5, 2020

THƠ BỐN CÂU - 11-20


11
«Мне женщина снилась в преддверии дня,
А вы, петухи, разбудили меня!»
«Ты лучше за то помолись, человек,
Чтоб мы тебя только будили весь век». 

11
“Tôi mơ thấy người phụ nữ lúc gần sáng 
Thế mà những chú gà sao lại thức tôi!” 
“Con người ơi, tốt hơn là cầu nguyện 
Vì chúng tôi đã thức bạn suốt đời”. 


12
«Что снилось, друг?» – «Забыл, что снилось ночью!»
«То не беда! Хочу я пожелать,
Чтоб этот день тебе предстал воочью,
Как четки лет начнешь перебирать!»

12
“Bạn mơ thấy gì?” – “Quên rồi giấc mơ đêm!” 
“Cũng chả sao! Tôi chúc cho điều khác 
Cho ngày này bạn hình dung rõ ràng 
Như tràng hạt bắt đầu lần từng hạt!” 


13
От альпинистов, от людей бывалых
Я знаю: спуск труднее, чем подъем.
Мне сорок лет, достиг я перевала,
Мой путь трудней и круче с каждым днем.

13
Từ những người vận động viên leo núi 
Tôi biết rằng đi xuống khó hơn lên 
Tôi bốn mươi, đỉnh cao tôi đạt tới 
Giờ con đường ngày một khó khăn thêm. 


14
Поет у моего окошка ветер
Ту песню, что претит мне издавна;
А ту, что мне милей всего на свете,
Поет он у соседского окна.

14
Ngọn gió hát bên cửa sổ của tôi 
Một bài hát từ lâu tôi đã chán 
Ngọn gió hát bên cửa sổ của người 
Một bài hát tôi vô cùng yêu mến. 



15
С какой вершины я ни брошу камня,
Он вниз летит и пропадает там,
В какой низине песня б ни пришла мне,
Она летит к моим родным горам.

15
Dù từ đỉnh cao nào tôi ném đá 
Thì đá cũng rơi xuống dưới mà thôi 
Dù từ thung lũng nào bài ca tôi thả 
Thì bài ca cũng bay về với núi đồi. 


16
Смерть унесет и нас, и все, чем мы живем.
Избегнет лишь любовь ее прикосновенья.
Так ворон прочь летит, когда он видит дом,
Где в теплом очаге горят еще поленья.

16
Đến một ngày thần chết sẽ bắt ta 
Duy chỉ có tình yêu là tránh khỏi. 
Qụa ngừng bay khi nhìn thấy ngôi nhà 
Trong lò sưởi đang cháy từng thanh củi. 


17
Распределение земных щедрот
Порой несправедливо в жизни нашей.
Я стал беззуб – суют мне мясо в рот,
Был при зубах я – пробавлялся кашей. 

17
Sự phân chia của cải trong trời đất 
Sao lại trớ trêu như thế hả đời. 
Khi không còn răng – cho tôi ăn thịt 
Khi răng đủ đầy – ăn cháo không thôi. 



18
Жизнь – мельница, и годы мелет жернов,
Не зная отдыха, не зная сна,
И крутится тем легче и проворней,
Чем больше он уже смолол зерна.

18
Đời – chiếc cối xay, tháng năm xay dần cạn 
Không biết nghỉ ngơi biết ngủ là gì. 
Quay càng nhẹ nhàng, quay càng nhanh nhẹn 
Khi trong lòng thóc lúa đã vơi đi. 


19
Не будь сумы на свете да тюрьмы,
Я стал бы оптимистом самым рьяным.
Когда бы все бессмертны были мы,
Я был бы атеистом самым рьяным.

19
Nếu trên đời không còn lắm nhà tù 
Thì tôi làm người lạc quan biết mấy. 
Nếu bất tử cho tất cả chúng ta 
Thì tôi sẽ làm kẻ vô thần vậy. 


20
Мы, путники, спокойны в час,
Когда собак не замечаем.
Когда они не видят нас,
Еще спокойней мы бываем.

20
Ta là khách viễn du, chỉ yên trong giờ phút 
Những con chó kia ta không để ý nhìn. 
Còn khi chúng không thấy ta là lúc 
Ta cảm thấy mình càng lặng yên hơn. 


THƠ BỐN CÂU - 1-10


1
«Кому несладко жить у нас, людей?»
«Кому не верят, тяжело тому!»
«Ну а кому гораздо тяжелей?»
«Тому, кто сам не верит никому!»

1
“Trong chúng ta ai vất vả với đời?” 
“Đó là người không có ai tin cả!” 
“Trong chúng ta vất vả nhất là người?” 
“Đó là người không tin vào ai cả!” 


2
«Птицы, что молчите вы с рассвета?»
«Дождь идет, мы слушаем его!»
«Почему молчите вы, поэты?»
«Дождь идет, мы слушаем его!» 

2
“Chim chóc ơi, sao các người lặng thế?” 
“Chúng tôi đang im lặng để nghe mưa!” 
“Các nhà thơ, sao các người lặng lẽ?” 
“Chúng tôi đang im lặng để nghe mưa!” 


3
«Кто многословней всех?» – «Девица зрелых лет,
На чью красу никто не обратил вниманья».
«Кто многословней всех?» – «Немолодой поэт,
Что пишет много лет, но не обрел признанья!»

3
“Ai lắm lời bằng gái già quá lứa? 
Sắc đẹp kia thiên hạ chẳng ai nhìn.” 
“Ai lắm lời bằng nhà thơ không còn trẻ? 
Viết nhiều năm nhưng không có được cái tên!” 



4
Глаза у нас намного выше ног,
В том смысл я вижу и особый знак:
Мы так сотворены, чтоб каждый мог
Все оглядеть, пред тем как сделать шаг.

4
Đôi mắt ta cao hơn hẳn đôi chân 
Theo nghĩa đó, tôi thấy điều đặc biệt: 
Trời sinh ra sao cho cứ mỗi lần 
Trước khi bước, đôi mắt nhìn thấy hết. 


5
Рожденье – это первый перевал,
Смерть – перевал второй, конец пути.
А ты, по простоте своей, мечтал
До перевала сотого дойти! 

5
Ta sinh ra là ngọn đèo thứ nhất 
Chết - đèo thứ hai, là cuối con đường 
Thế mà ngươi cứ giản đơn ao ước 
Sẽ đi qua ngọn đèo thứ một trăm! 


6
Не будет пусть никто из нас голодным,
И пусть никто не будет слишком сыт;
Один от голода бывает злобным,
Другой нам зло от сытости творит. 

Hãy đừng để cho một ai quá đói 
Và cũng đừng để ai đó thật no: 
Người quá đói sẽ trở nên dữ dội 
Người quá no điều ác sẽ làm to. 


7
«Что мудрым делает юнца?»
«Горе!»
«Что делает мальчишкой мудреца?»
«Радость!»

7
“Điều gì biến bé con thành nhà thông thái?” 
“Đau buồn!” 
“Điều gì biến nhà thông thái thành trẻ dại?” 
“Hân hoan!” 



8
Чтоб стала человеком обезьяна,
Потребовалась вечность, а не век.
Зато в одно мгновенье, как ни странно,
Стать обезьяной может человек.

8
Để con khỉ có thể biến thành người 
Cần thời gian hàng trăm ngàn thế kỉ 
Thế mà có điều không khỏi nực cười 
Trong phút giây có thể người thành khỉ. 


9
С добрым утром! Взгляни: ждет за окнами белый
Необъезженный конь. Оседлай, если смел.
И не дай тебе бог век печалиться целый
От сознанья, что мог, но свершить не успел.

9
Sáng thức dậy hãy nhìn ra cửa sổ 
Con ngựa trắng đợi chờ. Hãy giục dây cương 
Lạy trời đừng để cho trăm năm đau khổ 
Vì những gì có thể làm mà không kịp làm xong. 


10
Что я желал бы под шатром судеб?
Всего, что вы желали бы, того же:
Чтоб легче и дешевле стал бы хлеб,
А слово и весомей, и дороже!

10
Tôi ước điều gì ở con tạo xoay vần? 
Là những gì mà các anh cũng thế: 
Sao cho bánh mỳ nhẹ nhàng hơn và rẻ 
Còn lời sẽ đắt hơn và sẽ nặng hơn! 


Thơ Trào Phúng - 10-14



10.На посещение выставки одного портретиста

На выставке смотрел твои работы,
Не жди похвал. Лукавить нет охоты!
Скажу одно: как никогда я ране
Теперь аллаха начал понимать.
Он запрещает, сказано в Коране,
Обличие людей изображать.

10.THĂM TRIỂN LÃM CỦA HỌA SĨ VẼ CHÂN DUNG

Tại triển lãm tôi xem tranh của bạn
Đừng đợi lời khen. Chẳng muốn giả vờ!
Chỉ một điều: trước đây chưa bao giờ
Còn bây giờ tôi bắt đầu hiểu Thánh.
Trong Koran ghi rằng Ngài đã cấm
Việc vẽ hình, vẽ khuôn mặt người ta.



11.Бездомный король
(Дагестанскому артисту,
играющему роли королей и царей)

На сцене он дворец имеет царский –
И тысячи дворцов, а не один!
Он – император, царь, эмир бухарский,
Король и шах и мира властелин!

Все вертится вокруг его персоны,
Все падает с небес к его ногам,
И все министры бьют ему поклоны,
И каждый – верноподданный слуга.

Но свет погашен. Публика одета.
А ведь король – земное существо,
И видят каждый день у горсовета
Фигуру королевскую его:

«Я вас прошу, товарищ председатель,
Не оставлять бездомным «короля»!
Хотя бы угол для ночлега дайте,
Где стол, кровать поместятся и я!»

И получает он ответ, в котором
Написано: «Строительство идет!
Пока не можем дать жилье актерам,
А королей не ставим на учет!»

11.HOÀNG ĐẾ VÔ GIA CƯ
(Tặng một nghệ sĩ Dagestan,
người chuyên đóng vai vua và hoàng đế)

Ông có cung điện ở trên sân khấu
Không chỉ một đâu mà có cả ngàn
Ông là hoàng đế, ông là đế vương
Là nhà vua, sa hoàng, là chúa tể.

Tất cả nhân vật đi xung quanh ông
Họ như người từ trời xanh rơi xuống
Cúi chào ông biết bao người bộ trưởng
Và ai ai cũng hết mực trung thành.

Nhưng đèn tắt. Khán giả khoác áo choàng
Còn nhà vua – sinh linh nơi trần thế
Cứ mỗi ngày tại Hội đồng thành phố
Thiên hạ nhìn vẻ hoàng đế của ông:

“Thưa đồng chí chủ tịch, cho tôi xin
Đừng để cảnh “ông hoàng” không nơi ở
Cho tôi xin dù một góc rất nhỏ
Nơi có bàn, giường chiếu ngủ qua đêm!”

Và ông nhận được câu trả lời rằng:
“Việc xây dựng tiến hành theo tiến độ!
Hiện chưa thể cấp nhà cho nghệ sĩ
Còn nhà vua trong sổ chẳng có tên!”


12.Письмо Гамзата Цадаса
в правление колхоза его имени

Вчера отец явился мне во сне,
В очах мерцала горькая угроза,
И на листе бумаги в тишине
Он написал: «В правление колхоза.

Одно из двух, – потребовал отец, –
Иль воровству, которое отвратно,
Немедля вы положите конец,
Иль имя заберу свое обратно!»

12.THƯ CỦA GAMZAT TSADASA GỬI
BAN LÃNH ĐẠO NÔNG TRƯỜNG MANG TÊN ÔNG

Trong giấc mơ hôm qua bố về thăm
Đôi mắt ông hiện lên điều cay đắng
Lên tờ giấy trắng tinh, trong im lặng
Ông viết: “Gửi ban lãnh đạo nông trường –

– Ông yêu cầu một trong hai điều rằng –
Hoặc nạn trộm cắp hiện đang hoành hành
Quí vị cần chấm dứt ngay lập tức
Hoặc là tôi xin rút lại tên mình!”
____________
*Gamzat Tsadasa (1877 – 1951) – Nhà thơ nhân dân Dagestan, bố của Rasul Gamzatov. 



13.Гипнотизер

Один поэт, рожденный среди гор,
Клянусь, был истинный гипнотизер.
Он всякий раз, когда стихи читал,
Мог усыпить неосторожный зал.

13.NGƯỜI THÔI MIÊN

Một nhà thơ sinh ra giữa núi rừng
Xin thề là nhà thôi miên đích thực
Cứ mỗi lần anh mang thơ ra đọc
Là khán phòng sơ suất bị thôi miên.


14.Строки, которые я написал в молодости
по поводу Гибели Махмуда

«Мозг золотой в серебряном ларце,
Нашел бы ты достойнее кончину,
Под плеть когда бы не подставил спину
И принял бой с улыбкой на лице».

14.NHỮNG DÒNG TÔI VIẾT KHI CÒN TRẺ
VỀ CÁI CHẾT CỦA MAHMUT

“Bộ não vàng trong chiếc hòm bằng bạc
Anh đã có thể tìm cái chết xứng đáng hơn
Dưới cái roi giá không đặt vào lưng
Vào trận với nụ cười trên gương mặt”.


Thơ Trào Phúng - 1-9


1.Что делать?

Жена министра вздумала писать
И принесла стихов не меньше пуда.
Что делать? Эти вирши не издать
В сто раз труднее, чем издать Махмуда.

1.LÀM GÌ ĐÂY?

Vợ ông Bộ trưởng bỗng nhiên thích viết
Mang đến tập thơ không dưới chục cân*.
Làm gì đây? Thơ này không in được
Khó hơn in thơ Mahmud cả trăm lần.
______
Một pud (trong nguyên bản) – đơn vị đo lường của Nga từ năm 1899 bằng 16,38 kg.


2.Моему другу-поэту, о котором
его мать, старая аварка сказала:

Когда-то говорить он не умел,
И все же, мать, я сына понимала,
Давно заговорил он и запел,
И понимать его я перестала.

2.GỬI NGƯỜI BẠN – NHÀ THƠ MÀ MẸ
CỦA ANH TA, BÀ GIÀ NGƯỜI AVA NÓI VẬY:

Cái thuở nó hãy còn chưa biết nói
Nhưng là mẹ, tôi hiểu con trai mình
Còn từ ngày nó nói và hát lên
Thì tôi không còn làm sao hiểu nổi.


3.Единственному поэту

Других певцов в твоем народе нет,
Ты с пользой для себя усвоил это:
Ведь появись любой другой поэт,
Тебя бы не считали за поэта.

3.GỬI NHÀ THƠ DUY NHẤT

Dân tộc anh không có những nhà thơ khác
Nên anh lấy điều này làm lợi thế cho mình:
Bởi nếu xuất hiện một nhà thơ nào khác
Thì anh không được coi là nhà thơ nữa đâu anh.


4.Некоему переводчику на аварский

Тебе, пожалуй, повезло в одном:
Для автора твой труд мудрен и таен.
Зато тебе не повезло в другом:
Аварцы – мы язык аварский знаем!

4.GỬI MỘT DỊCH GIẢ SANG TIẾNG AVA

Có lẽ bạn may mắn một điều là:
Việc bạn làm khôn ngoan và bí mật.
Nhưng bạn không may ở trong điều khác:
Người Ava – chúng tôi biết tiếng Ava. 


5.Жене одного поэта

Твой муж поэт других не хуже,
И ты отлично ценишь стих:
Хоть не читаешь строки мужа,
Зато всегда считаешь их.

5.GỬI NGƯỜI VỢ CỦA MỘT NHÀ THƠ

Chồng em không kém những nhà thơ khác
Và em là người hiểu biết về thơ:
Dù thơ của chồng em không hề đọc
Nhưng em thường xuyên đếm những bài thơ.



6.Литератору, который часто меняет жанры

В своих исканьях ты как мой сосед:
Он жен менял едва ль не ежегодно
И людям объяснял: «Ребенка нет.
С женою год мы прожили бесплодно!»

Брат по перу, тебе сказать хочу:
Переменил ты жанров многовато.
Нет у тебя детей – сходи к врачу,
Возможно, что жена не виновата.

6.GỬI NHÀ VĂN THƯỜNG XUYÊN
THAY ĐỔI THỂ LOẠI

Trong việc tìm tòi bạn giống ông hàng xóm:
Người này dường như thay đổi vợ hàng năm
Rồi giải thích với thiên hạ rằng: “Chẳng có con.
Với người vợ vô sinh suốt năm trời đã sống!”

Hỡi người bạn nhà văn, tôi muốn nói rằng:
Bạn đã từng đổi thay rất nhiều thể loại.
Nếu chẳng có con – hãy đi tìm bác sĩ
Để xem vợ của mình có lỗi gì không.


7.Слово, сказанное Ирчи Казаком
автору пьесы о нем

При жизни горя видел я немало,
Но я тебе признаюсь, мой земляк,
Что и тюрьма царя, и плеть шамхала
В сравненье с пьесою твоей – пустяк.

7.LỜI CỦA IRCHI COSSACK NÓI VỚI
TÁC GIẢ CỦA VỞ KỊCH VIẾT VỀ ÔNG

Trong cuộc đời đau thương tôi đã thấy vô vàn
Nhưng với người đồng hương tôi xin thú nhận
Rằng nhà tù của vua và roi của Shamkhal
So với vở kịch viết về ông – chỉ là vớ vẩn.
________
* Irchi Cossack (1830 – 1879) – nhà thơ cổ điển Dagestan.
**Shamkhal – là tước hiệu của những người cai trị Dagestan và một phần vùng đông – bắc Kapkage.


8.Назойливому поэту

Хвалил Омар, хвалил Али,
Я погрешу хвалой немалой,
Тебя ведь, брат, не похвали,
Так не избавишься, пожалуй.

8.GỬI NHÀ THƠ THÍCH LÀM PHIỀN

Từng khen Omar, từng khen Ali
Tôi cũng phạm không ít lời khen ngợi
Nhưng mà người anh em, chớ khen gì
Kẻo rồi bạn cũng sẽ không thoát khỏi.



9.Переводчику лермонтова на аварский язык

В котов домашних превратил ты барсов,
И тем позорно будешь знаменит,
Что Лермонтов, к печали всех аварцев,
Тобою, как Мартыновым, убит.


9.GỬI NGƯỜI DỊCH THƠ LERMONTOV
RA TIẾNG AVA

Bạn đã biến hổ báo thành mèo nhà
Và sẽ nổi tiếng bằng điều ô nhục
Rằng Lermontov, nỗi buồn người Ava
Bị giết bởi bạn, giống như Martynov.
____________
* Nikolai Martynov (1815 – 1875) – kẻ đã giết chết nhà thơ Mikhail Lermontov (1814 – 1841) trong cuộc đấu súng ở Pyatigorsk ngày 15 tháng 7 năm 1841.