Thứ Sáu, 8 tháng 5, 2020

THƠ TÁM CÂU - 127-132



127
Сердце мое – это праздничный стол,
Где пир всегда разливанный,
Я друга позвал, и друг мой пришел,
Ты пришла нежданно, незванно.

И встали мы пред тобой, молодой,
Как при торжественном тосте.
Ты стала хозяйкою, тамадой,
А сам я всего лишь гостем.

127
Con tim tôi như chiếc bàn ngày hội
Trên mặt bàn bia rượu đã rót ra
Tôi gọi bạn và bạn tôi đã tới
Nhưng còn em, em đến thật bất ngờ.

Chúng tôi cùng đứng trước em chăm chú
Như đứng trong buổi tiệc thật trang nghiêm
Từ người khách em trở thành bà chủ
Còn tôi chỉ là người khách của em.



128
Я думал, деревья в цвету белоснежном,
А ближе подъехал – деревья в снегу.
Я думал, ты любящей будешь и нежной,
Попал я впросак, а уйти не могу.

Помчался я тропами горного края
И бурку не взял, а в ущельях дожди.
Моя дорогая, моя ледяная,
Скажи мне, что делать, согрей, пощади!

128
Tôi nghĩ rằng cây nở bông hoa tuyết
Đi đến gần – tuyết chất đống trên cây.
Tôi nghĩ rằng em dịu dàng thắm thiết
Khi hiểu ra rồi không thể rút lui.

Tôi chạy theo những lối mòn trên núi
Áo để quên, đến khe núi mưa rơi.
Em thân yêu, em băng giá của tôi ơi
Hãy sưởi ấm tôi, hãy thương tôi với!



129
С тех пор, как встретились мы на земле,
Угомонились снегопады злые,
Растут цветы такие в феврале,
Как мы искали, встретившись впервые.

Весь год в садах весна белым-бела
Свой цвет роняет с яблонь к нам на плечи.
Я помню: на земле зима была
В последний раз до нашей первой встречи.

129
Từ khi gặp em trên mặt đất này
Tuyết dữ dội đã không còn rơi nữa
Những bông hoa đã mọc giữa tháng hai
Ta tìm ra trong lần đầu gặp gỡ.

Suốt quanh năm trong vườn xuân trắng xoá
Trên vai ta màu lá táo rụng lên
Anh chợt nhớ rằng mùa đông chỉ có
Lần cuối cùng trước cuộc gặp đầu tiên.



130
Любовь, давай себя сравним с пандуром!
Я – дерево пандура, ты – струна…
Не быть ему ни радостным, ни хмурым,
Он мертв, пока не зазвучит она.

Любовь, давай себя сравним с кинжалом!
Ты – лезвие, а я твои ножны.
Я легковесен без тебя и жалок,
Ножны пустые в деле не нужны!

130
Tôi đem tình yêu so với cây đàn
Tình – dây đàn, còn tôi là thân gỗ…
Thân chẳng vui mà cũng chẳng buồn
Nằm bất động khi dây chưa rung khẽ.

Tôi đem tình yêu so với con dao
Tình – lưỡi dao, còn tôi là cái vỏ.
Thiếu lưỡi dao vỏ rỗng tuyếch, nát nhàu
Trong công việc chẳng ai cần đến cả.



131
Кругом говорят, я в любви тороват,
Кругом говорят, погулял я немало.
С одной, говорят, и с другой, говорят,
Грешил, говорят, добавляют «Бывало!»

Не верь, не грешил я, грешить не умел
С тех пор как я помню себя, дорогая,
Тебя лишь одну я любил и жалел,
Хоть так и не знаю, кто ты такая.

131
Ai cũng nói tình yêu anh hào phóng
Cũng nói anh dan díu với bao người
Với cô này, với cô kia, không chán
Tội lỗi thay, lại nói: "dễ hiểu thôi!"

Em đừng tin, tội lỗi anh đâu biết
Em thân yêu, anh chỉ biết mình thôi
Chỉ mình em, anh yêu và thương tiếc
Cho dù anh chẳng biết em là ai.



132
Моя любовь – чинара – два ствола.
Один зачах, другой покрыт листвою.
Моя любовь – орлица – два крыла,
Одно взлетает, падает другое.

Болят две раны у меня в груди.
В крови одна, рубцуется другая.
И так всегда: то радость впереди,
То вновь печаль спешит, ее сменяя.

132
Tình yêu tôi – cây tiêu huyền – hai ngọn
Một tàn phai, một hoa lá phủ đầy
Tình yêu tôi – chim đại bàng – hai cánh
Một rã rời, một đang vỗ cánh bay.

Hai vết thương nhức nhối trong lồng ngực
Một lên da, một trong máu giờ đây
Cứ như thế: một niềm vui phía trước
Một nỗi buồn lại vội vã đến thay.




THƠ TÁM CÂU - 121-126



121
Махая над землей платком широким,
Нас поутру приветствует восход.
Махая над землей платком широким,
Прощальный знак закат нам подает.

Мне кажется: клонясь к земле все ближе,
Не солнце – сам я плавлю небосвод
И, опускаясь ниже, в свете рыжем
Сквозь слезы вижу свой былой восход.

121
Chiếc khăn rộng trên mặt đất đang vẫy
Là bình minh buổi sớm đón chào ta.
Chiếc khăn rộng trên mặt đất đang vẫy
Là hoàng hôn tiễn biệt, buổi chiều tà.

Tôi ngỡ khi xuống gần mặt đất này
Không phải mặt trời mà vòm trời cháy đỏ
Trong ánh sáng vàng, khi thấp hơn nữa
Qua nước mắt tôi nhìn thấy ban mai.



122
Жалко парня: дождик все сильней,
Дождь такой, что к ночи не уймется.
Должен парень с милою своей
Встретиться, да, видно, не придется.

Жаль девчонку: у своих ворот
Ждет она, девчонке не до смеха.
Дождик льет, и милый не идет.
Неужели дождь ему помеха?

122
Thương chàng trai: mưa đang dần nặng hạt
Mưa thế này, chắc sẽ suốt đêm nay.
Chàng đã hẹn cùng người yêu gặp mặt
Nhưng xem ra đành bỏ buổi gặp này.

Thương cô gái: đứng ngóng chờ bên cửa
Nhìn mưa rơi mà lòng thấy buồn lo.
Mưa cứ rơi, người yêu không đến nữa
Chẳng lẽ sao người yêu ngại trời mưa?
  

123
Что делать мне с сердцем моим? Оно
Твоей подчинилось воле,
С ним сладить теперь тебе мудрено,
А мне и тем боле.

Как ребенка, сердце мое брала
Ты в руки еще недавно.
Но ты его удержать не могла,
А я и подавно.

123
Biết làm sao con tim giờ nổi loạn
Chẳng nghe theo ý muốn của em rồi.
Tim không chịu phục tùng em, thật chán
Em còn không trị được huống hồ tôi.

Con tim tôi em cầm như con trẻ
Trong tay mình cũng chỉ mới đây thôi
Thế mà sao giữ gìn em không thể
Em còn không trị được huống hồ tôi.



124
С туч свинцовых белой стаей
Снег летит апрельским днем,
Но, увидев землю, тает,
Прилетает к ней дождем.

Я к тебе крутой тропою
Шел – сердитый человек,
И растаял пред тобою,
Как в апреле тает снег.

124
Từ những đám mây đen sì xám xịt
Giữa bầu trời rơi đầy tuyết tháng tư
Nhưng chạm đất tuyết liền tan chảy hết
Giống như trời vừa đổ xuống cơn mưa.

Khi đến em, anh cũng gần như vậy
Đi trên đường anh nóng nảy hầm hừ
Nhưng gặp em lại dường như tan chảy
Trước mặt em giống như tuyết tháng tư.



125
Дети плачут, а мы не можем
Их спросить и понять почему.
Я сегодня горюю тоже,
Отчего – я и сам не пойму.

Что-то жалобно воет ветер,
Дождик что-то не так идет.
В небе солнце что-то не светит,
У тебя что-то голос не тот.

125
Con trẻ khóc còn ta thì không thể
Hỏi chúng và để hiểu tại vì sao.
Ngày hôm nay tôi cũng buồn như thế
Nhưng tự mình không hiểu được vì đâu.

Trong lời gió có điều gì trách móc
Tiếng mưa rơi có vẻ chẳng bình thường
Mặt trời chiếu giữa bầu trời khang khác
Giọng nói của em có vẻ khác hơn.



126
Я лежу на траве. Издалека я
На аул гляжу в вечерний час.
В отдаленье огоньки мелькают –
Этот загорелся, тот погас.

Множество огней мерцает красных,
Множество мерцает золотых.
Светятся одни, другие гаснут,
Как сердца товарищей моих.

126
Tôi nằm trên cỏ. Từ rất xa
Buổi chiều hôm tôi nhìn về bản
Có những ngọn lửa lấp lánh từ xa
Những ngọn lửa khi mờ khi rạng.

Có nhiều ngọn lửa đỏ đang lấp lánh
Và đang lấp lánh nhiều ngọn lửa vàng
Những ngọn này tắt, những ngọn kia chiếu sáng
Như những con tim những đồng chí anh em.



THƠ TÁM CÂU - 115-120



115
Горной речки глупая вода,
Здесь без влаги трескаются скалы,
Почему же ты спешишь туда,
Где и без тебя воды немало?

Сердце, сердце, мне с тобой беда,
Что ты любящих любить не хочешь?
Почему ты тянешься туда,
Где с тобою мы нужны не очень?

115
Dòng nước ngốc của con suối trên đồi
Ở đây thiếu nước đá khô nứt nẻ
Sao ngươi chảy vội vàng về nơi đó
Nơi nước tràn trề, dù có thiếu ngươi?

Thật tai hoạ cho con tim của tôi
Người đáng yêu thì tim đi ghét bỏ
Tại vì sao cứ hướng về nơi đó
Nơi không thật cần đến trái tim tôi?


116
«Ранние гости недолго гостят», -
У нас говорят в народе.
Любовь еще утром явилась в мой сад,
Уж вечер – она не уходит.

«Я дал тебе, гостья, хлеб и вино,
Скорей уходи, не мешкай!»
«Я не гостья твоя, хозяйка давно», -
Отвечает она с усмешкой.

116
“Những người khách sớm ở lại không lâu”
Trong dân gian đấy là câu truyền miệng.
Tình buổi sớm trong vườn tôi xuất hiện
Tình không đi mà ở lại đến chiều.

“Rượu và bánh tôi đã tiếp em rồi
Em đi cho nhanh, đừng giềng giang nữa!”
“Em không là khách, em từ lâu là chủ”
Em cười gằn chua chát trả lời tôi.



117
С чем мне сравнить мою любовь? Бог весть!
С письмом на промокательной бумаге,
Где очень просто обнаружить знаки,
Но далеко не просто их прочесть.

С чем мне сравнить мою любовь? Бог весть!
С первоначальным шепотом ашуга,
Когда поет он, не рождая звука,
Когда еще нет слов, но песня есть.

117
Biết lấy gì so sánh với tình tôi?
Với bức thư được viết trên giấy thấm
Nơi những dấu vết rõ ràng, dễ nhận
Nhưng đọc thư thì không dễ dàng rồi.

Biết lấy gì so sánh với tình tôi?
Với tiếng thỏ thẻ ban đầu âu yếm
Khi hát lên, bài ca chưa thành tiếng
Nhưng có bài ca, dù chưa có những lời.



118
«Где, горянка, твои наряды,
Что ты ходишь в старом платке?»
«Я нарядам своим не рада,
Все лежат они в сундуке».

«Для чего им, горянка, мяться,
Для того ли они нужны?»
«Тот, пред кем бы мне наряжаться,
Не вернулся ко мне с войны!»

118
“Cô gái ơi quần áo đẹp đâu rồi
Sao chiếc khăn của em cũ thế?”
“Bởi vì em chẳng có gì vui
Quần áo đẹp đều nằm trong rương cả”.

“Để trong rương cho áo quần nhàu nát
Em cất đi như thế để làm gì?”
“Bởi với người em mặc quần áo đẹp
Đã từ nơi chiến trận chẳng quay về”.



119
Я на земле, как в море, - то всплываю,
То вниз иду, где не видать ни зги.
Произношу какие-то слова я,
А вместо них лишь пена да круги.

Мы на земле, когда бывает туго,
Как в море, где не ходят корабли,
Плывем, и нет спасительного круга,
Нет маяка, нет берега вдали.


119
Tôi trên mặt đất, như dưới biển - đang bơi
Tôi lặn xuống, không có gì thấy hết
Và khi đó tôi thốt ra những lời
Thay vì lời, chỉ thấy vòng và bọt.

Trên mặt đất những khi ta đau khổ
Như những con tàu ngoài biển đang bơi
Ta cứ bơi, không có phao cứu hộ
Không hải đăng, không bờ bến xa vời.


120
Люди, почему вы так медлительны?
Черепахи скупы на движенья,
Их медлительность не удивительна:
Черепахам жить сто лет, не менее!

Люди, почему вы так стремительно
Скачете, как зайцы в чистом поле?
Торопливость их не удивительна:
Зайцам жить всего пять лет, не более.

120
Con người ơi, tại sao người chậm trế?..
Như loài rùa, đi lại cứ thung thăng.
Sự chậm chạp chẳng có gì đáng lạ:
Loài rùa kia sống không dưới trăm năm!

Con người ơi, tại sao người vội vã?
Cứ phóng như loài thỏ giữa đồng không.
Sự vội vã chẳng có gì đáng lạ:
Loài thỏ kia sống không quá năm năm.




THƠ TÁM CÂU - 109-114



109
Нетрудно в горе слезы проливать,
Но слезы в час беды сдержать трудней.
Прошедшее нетрудно проклинать,
О нем правдиво рассказать трудней.

Как гости, годы к нам приходят в дом,
И так бывает, - кто ж тому виной? –
Гостей хвалой встречаем, а потом
Клеймим и проклинаем за спиной.

109
Trong khổ đau ta thường tuôn nước mắt
Nhưng nước mắt cầm lại mới khó hơn
Ngày tháng qua rồi không khó gì quở trách
Nhưng kể ra đúng sự thật khó hơn.

Năm tháng đến cùng ta như khách
Và rất hay như thế – một thói thường:
Ta đón khách, khen hết lời trước mặt
Nhưng khách về ta nói xấu sau lưng.


110
Эй, человек с широкою спиной,
Уйди, не стой перед моим окном,
Не заслоняй собою свет дневной,
Уйди, не стой перед моим окном.

Там в мире – горы снежной белизны,
Там в море – парус в мареве дневном,
А мне видна лишь тень твоей спины,
Уйди, не стой перед моим окном!

110
Này, anh chàng lưng dài vai rộng
Hãy đứng ra xa cửa sổ nhà tôi
Đừng che của tôi ánh sáng ban ngày
Hãy tránh ra, trước cửa tôi đừng đứng.

Ở đằng xa kia – núi đồi tuyết trắng
Ngoài biển khơi – thấp thaóng những cánh buồm
Thế mà tôi chỉ thấy bóng lưng anh
Hãy tránh ra, trước cửa tôi đừng đứng.




111
Если дни – стволы древес,
Жизнь людская – это лес.
Сколько уж погублено, много ль еще не срублено
Деревьев в лесу моем?

Если день – один скакун,
Жизнь людская – весь табун.
Сколько их разбежалось, а много ль еще осталось
Коней в табуне моем?

111
Nếu ngày là ngọn cây
Còn cuộc đời là rừng lớn
Bao nhiêu cây bị chặt rồi, bao nhiêu chưa bị đốn
Trong một rừng cây?

Nếu ngày là con ngựa đua
Còn cuộc đời là bầy ngựa
Bao nhiêu con chạy rồi, còn bao nhiêu nữa
Trong bầy ngựa đua?


112
Вот я у камина в доме дедовом,
Где огня давно не зажигали,
Кто когда-то здесь сидел-беседовал,
Те сюда воротятся едва ли.

Но во тьме темнеют камни сонные,
И садятся в полукруг мужчины,
Памятью моею озаренные,
Словно прежним пламенем камина.

112
Tôi ngồi bên bếp lửa nhà ông tôi
Nơi ngọn lửa từ lâu không còn cháy
Nơi ngày xưa trò chuyện ông đã ngồi
Còn bây giờ, chắc gì quay trở lại.

Nhưng bên hòn đá đang trở thành đen
Những người đàn ông quây quần ngồi lại
Và trong tôi ký ức lại hiện lên
Tựa hồ như ngọn lửa xưa đang cháy.




113
Напрасно плачешь ты, меня ревнуя,
Несправедливо ты меня коришь.
Я, может быть, и вспомню ту, другую,
Когда мне ты обиду причинишь.

Верь, не она – хоть ты ее не хвалишь –
В моей судьбе играет злую роль.
Она и помнит обо мне тогда лишь,
Когда другой ей причиняет боль.

113
Em ghen anh, khóc vậy để mà chi
Em trách anh những lời đâu có đáng.
Có thể cô ấy anh sẽ nhớ về
Mỗi khi em làm cho anh hờn giận.

Không cô ấy – dù em chẳng hề khen –
Trong cuộc đời anh gây ra đau khổ.
Cô ấy chỉ sẽ còn nhớ về anh
Khi người khác làm cho cô đau khổ.


114
Кажется мне: все тускнеет и старится.
Все, что мне нравится, все, что не нравится,
Все разрушается день ото дня,
Все изменяется, кроме меня.

Жизнь отрезвляет нас время от времени,
Возраст карает нас время от времени:
Больно, когда замечаешь ты вдруг,
Как постарел твой ровесник и друг.

114
Tôi ngỡ rằng: thảy mọi thứ đều già
Tất cả, dù tôi thích hay không thích
Ngày lại ngày, tất cả đều tan ra
Tất cả đổi thay, chỉ mình tôi không khác.

Theo thời gian đời làm sáng mắt ta
Đời trừng phạt chúng ta bằng tuổi tác.
Em sẽ đau đớn nhận ra đột ngột
Rằng người bạn của em đã rất già.