Chủ Nhật, 10 tháng 5, 2020

Thơ khắc trên những cây đàn (65 – 71)


Надписи на пандуре и чагане
Thơ khắc trên những cây đàn

65
Ты – чагана, а не кинжал,
Но ты сильней кинжала:
Живых людей он убивал,
Ты мертвых воскрешала.

65
Em là đàn, em không phải dao găm
Nhưng em mạnh hơn cả dao găm nữa:
Dao giết chết người đang còn sống đó
Còn em làm cho người chết hồi sinh.


66
Нет, не пандур поет. Поют, рождая звуки,
И радость, и печаль, и встречи, и разлуки.

66
Đàn không hát mà âm thanh vang lên
Gặp gỡ và chia ly, niềm vui và nỗi buồn.


67
Коль чужд тебе его язык,
Пандур не трогай.
Ступай, юнец ты иль старик,
Своей дорогой.

67
Nếu ngôn ngữ xa lạ
Chớ chạm vào cây đàn.
Người già hay người trẻ
Hãy theo đường của mình.



68
Ты друга потерял – возьми пандур на грудь.
И друга сможет он на миг тебе вернуть.

68
Anh mất người bạn – hãy đưa cây đàn lên ngực.
Đàn có thể mang bạn về cho anh trong giây lát.


69
Язык его невнятен,
Но под окном любым
Он всем всегда понятен,
Кто любит и любим.

69
Lời của đàn khó hiểu
Nhưng dưới cửa sổ nào
Mọi người nghe đều hiểu
Ai yêu và được yêu.



70
Уйдешь – пандур не оставляй,
Он там, в чужом краю,
К тебе приблизит отчий край
И хижину твою.

70
Bạn ra đi – đừng bỏ lại cây đàn
Bởi cây đàn nơi miền quê xa lạ
Sẽ đưa bạn trở về với quê hương
Và ngôi nhà cha mẹ.


71
К тому и от того, кто струны пальцем тронет,
Печаль и призовет пандур, и прочь прогонит.

71
Cho những ai đưa tay chạm dây đàn
Đàn gọi nỗi buồn và xua đuổi nó.



Thơ khắc trên bình gốm Balkhar (61 – 64)


Надписи на балхарских кувшинах
Thơ khắc trên bình gốm Balkhar

61
Самые прекрасные кувшины
Делаются из обычной глины.
Так же, как прекрасный стих
Создают из слов простых.

61
Những chiếc bình đẹp nhất
Làm từ đất sét thường.
Những câu thơ hay nhất
Từ những lời giản đơn.


62
Пусть мальчики пляшут вокруг,
Когда в нем масло сбивают.
Пусть джигиты садятся в круг,
Когда в нем буза бывает.

62
Các chàng trai cứ nhảy múa xung quanh
Khi trong bình con lung linh dầu cọ.
Những kỵ sĩ hãy ngồi thành vòng tròn
Khi bia buza trong bình đang có. 



63
Кувшину, брат, не подражай в одном:
Не наполняйся до краев вином!

63
Với bình rượu đừng bắt chước điều này
Đừng đem đổ rượu vang đầy đến miệng.


64
Он голову задрал, взяв руки под бока,
И все же на тебя не смотрит свысока!

64
Chàng ngẩng đầu đưa hai tay ngang hông
Nhưng chàng đâu tỏ ra vẻ coi thường!



Thơ khắc trên bếp lửa, lò sưởi (53 – 60)


Надписи на очагах и каминах
Thơ khắc trên bếp lửa, lò sưởi 

53
Куда бы ни был брошен ты судьбой,
Его тепло ты унесешь с собой.

53
Dù số phận mình có ném bạn về đâu
Thì bạn vẫn luôn mang theo mình hơi ấm.


54
Беда тебе, кунак,
Чье сердце не стучит.
Беда тебе, очаг,
Где пламя не горит.

54
Tội nghiệp cho người bạn
Con tim đã ngủ yên
Tội nghiệp cho tổ ấm
Nơi ngọn lửa không còn. 


55
И если мой огонь погас,
Жалейте не меня,
А тех, сидевших столько раз
У моего огня.

55 
Nếu như ngọn lửa của tôi tắt ngấm
Thì bạn bè chớ thương xót gì tôi
Hãy thương những ai đã bao lần ngồi
Bên bếp lửa của tôi mà sưởi ấm. 


56
Когда ногам тепло,
И на душе светло.

56
Khi đôi chân ấm áp
Thì sáng tỏ trong lòng. 


57
Недаром начинаются
С детства, с очага
Сказки, что кончаются
Гибелью врага.

57
Không ngẫu nhiên mọi chuyện xuất phát từ
Thời ấu thơ, xuất phát từ bếp lửa
Và ở phần cuối những câu chuyện cổ
Đều kết thúc bằng cái chết kẻ thù. 



58
Былые песни вспомнишь тут,
У этого огня,
И новые к тебе придут
У этого огня.

58
Bạn nhớ bài hát cũ
Ở bên bếp lửa này
Và những bài hát mới
Cũng sẽ đến từ đây. 


59
Тепло родного очага теплей,
Чем просто жар горящих в нем углей.

59
Hơi ấm của bếp lò thân thuộc ấm áp hơn
Là cái nóng của lửa than cháy bừng trong đó. 


60
Вам так нигде не будет, кроме
Как здесь, у очага в отцовском доме.

60 
Bạn sẽ không thấy ổn ở nơi nào, ngoại trừ
Như ở đây, bên bếp lửa trong nhà của mẹ cha. 



Thơ khắc trên dao găm (33 – 43)


Надписи на кинжалах
Thơ khắc trên dao găm 

33
Приняв кинжал, запомни для начала:
Нет лучше ножен места для кинжала.

33
Khi cầm dao điều đầu tiên hãy nhớ: 
Chỗ tốt nhất cho dao là bao vỏ. 


34
Чтоб владеть кинжалом, помни, друг,
Голова куда нужнее рук.

34
Để làm chủ dao hãy nhớ điều này 
Đầu bao giờ cũng quan trọng hơn tay. 


35
Кинжал хоть не зурна,
И он две песни знает:
О гибели одна,
О вольности другая.

35
Dao không phải đàn Zu-na 
Nhưng dao biết hai bài hát: 
Một về cái chết 
Một về thói tự do. 


36
Кинжал в руках глупца –
Нетерпелив.
В руках у мудреца –
Нетороплив.

36
Dao trong tay người dại –
Vội vàng. 
Trong tay nhà thông thái –
Thong dong. 



37
Кинжал тебе не нужен,
Чтоб сдаваться.
Ты вынь его из ножен,
Чтоб сражаться!

37
Anh cần dao không phải để 
Đầu hàng. 
Anh tuốt dao ra là để 
Xung phong! 


38
Кинжал горяч бывает,
Хоть холоден как лед.
Детей он не рождает,
Но создает сирот.

38
Dao nóng có lúc, có nơi 
Dù dao lạnh như băng giá. 
Dao không sinh ra con nhỏ 
Nhưng làm cho chúng mồ côi. 


39
Если я не быстр и туповат,
Ты, хозяин, в этом виноват.

39
Nếu tôi cùn và không nhanh 
Anh là chủ, lỗi là tại anh. 


40
И жалко мне всегда того,
Кто мной уже убит,
И ненавижу тех, кого
Убить мне предстоит.

40
Bao giờ tôi cũng thương cho 
Người tôi đã giết. 
Bao giờ tôi cũng căm thù 
Người tôi sẽ giết. 



41
И глух кинжал твой, и незряч.
Он промахнулся – ты, брат, плачь!

41
Dao của anh không nghe và không thấy 
Dao đi trượt – coi chừng! Anh khóc đấy. 


42
Для дружеской руки
Вот рукоять моя.
Для вражеской груди –
Сталь острия!

42 
Dành cho bàn tay thân thiện
Đây là chuôi kiếm của ta.
Còn dành cho ngực của kẻ thù –
Là mũi dao sắc nhọn!


43
Хоть солнце будет жечь его огнем,
Кровь никогда не высохнет на нем.

43
Dù mặt trời đốt cháy lên bằng lửa
Máu sẽ không bao giờ khô trên đó. 


Thơ đề trước cổng, trước cửa (17 – 25)


Надписи на дверях и воротах 
Thơ đề trước cổng, trước cửa 

17
Входи, прохожий, отворяй ворота.
Я не спрошу, откуда, чей ты, кто ты.

17
Người qua đường hãy bước vào và khép cửa này 
Tôi không hỏi người là ai, từ đâu và của ai. 


18
Не стой, не жди, прохожий, у дверей.
Ты заходи иль прочь ступай скорей. 

18
Xin đừng đứng, đừng chờ ai bên cửa 
Hãy ghé vào hoặc là đi khỏi cửa. 


19
Здесь облегченье ты найдешь
Печалям и недугам,
Ты добрым гостем в дом войдешь –
Уйдешь хорошим другом.

19
Ở đây ngươi tìm ra 
Sự nhẹ nhàng khỏi đau khổ, xót xa 
Khi bước vào là người khách tốt 
Ngươi sẽ là người bạn tốt khi ra. 


20
Стучите ночью и средь бела дня:
Стук гостя – это песня для меня.

20
Cứ gõ cả đêm, cả lúc sáng trời 
Tiếng gõ của khách là bài hát của tôi. 


21
Вошедший в дом, повремени
С уходом, ради бога.
Еще поешь и отдохни,
Ведь впереди дорога.

21
Người đã bước vào nhà 
Đến giờ hãy nhớ ra. 
Ăn uống và ngơi nghỉ 
Phía trước còn đường xa. 



22
Ни в ранний час, ни в поздний час
В дверь не стучать, друзья:
И сердце отперто для вас,
И дверь моя.

22
Không vào giờ đầu, cũng không giờ cuối
Đừng gõ cửa, hỡi bè bạn của tôi
Trái tim tôi luôn mở ra cho người
Và cánh cửa nhà tôi thì cũng vậy. 


23
Хоть дом мой в стороне,
Но все же сделай крюк
И загляни ко мне,
Мой незнакомый друг.

23
Dù nhà tôi nằm ở phía bên đồi 
Nhưng mà bạn hãy đi vòng một chút 
Và bạn hãy nhớ ngó nhìn vào tôi 
Hỡi người bạn mà tôi chưa quen biết. 


24
Вас в этом доме, люди гор,
Ничто не огорчит,
Здоровы все, а тех, кто хвор,
Приход ваш исцелит.

24
Trong nhà này, hỡi người con núi rừng
Sẽ không có ai làm bạn phải buồn
Tất cả khỏe mạnh, còn ai bệnh tật
Việc đến đây của bạn sẽ chữa lành. 



25
И ночью к нам входи, и днем.
А не придешь, так мы поймем:
Боишься, что к тебе потом
И мы когда-нибудь придем.

25
Hãy ghé nhà tôi ngày cũng như đêm 
Nhưng anh không đến thì tôi hiểu rằng 
Anh cứ sợ là rồi tôi sau đó 
Có một ngày cũng sẽ đến nhà anh. 




Thơ khắc trên bia mộ (1 – 16)


Надписи на могильных камнях
Thơ khắc trên bia mộ 

1
Он мудрецом не слыл,
И храбрецом не слыл,
Но поклонись ему:
Он человеком был.
1
Ông không từng nổi tiếng là nhà thông thái 
Người dũng cảm ông cũng chẳng phải đâu
Nhưng hãy cúi chào ông ấy 
Ông từng là một con người.


2
Как хочешь, поступай, живой,
Что хочешь, говори,
Но на могильный камень мой
Нет-нет да посмотри.

2
Người đang sống muốn làm gì mặc kệ 
Muốn nói gì xin cứ việc nói ra 
Nhưng mà trên bia mộ của ta 
Xin hãy nhìn thôi nhé. 


3
Лежащий здесь недолгий прожил век,
Неведомо, где жил он, что он знал.
Известно только: был он человек,
Родился – плакал, умирал – стонал.

3
Người nằm đây đã sống hết cuộc đời 
Ông biết gì, sống ở đâu không ai rõ. 
Chỉ rõ một điều: ông là con người 
Khóc khi sinh ra, khi chết thì nức nở. 


4
С неправдою при жизни в спор
Вступал джигит.
Неправда ходит до сих пор,
А он лежит.

4
Người kỵ sĩ trong suốt cả cuộc đời 
Đã đấu tranh với điều sai sự thật. 
Điều sai trái vẫn giờ sống giữa đời 
Còn kỵ sĩ đã nằm yên dưới đất. 



5
Эй, трус, не радуйся, что пал,
Что спит в земле герой.
Свою винтовку и кинжал
Он не забрал с собой.

5
Người anh hùng đã hy sinh 
Thằng nhát gan đừng mừng vội.  
Vì súng và dao của mình 
Người anh hùng còn để lại. 


6
Не собрал ни казны, ни скота, ничего
Бедный горец, лежащий под этим холмом.
Где-то песни поют – это песни его,
Где-то песни поют – это песни о нем.

6
Một người nghèo nằm dưới ngọn đồi này 
Ông đã không làm ra bạc tiền nhiều như vậy.  
Nhưng bài hát của ông còn hát ở đâu đây 
Và đâu đây còn hát về ông ấy. 


7
Он ждал: придет весна
И снег растает.
Пришла, прошла она,
А он не знает.

7
Người đợi mùa xuân tới 
Và tuyết đã tan ra. 
Mùa xuân tới, rồi xuân qua 
Nhưng người không còn biết đợi. 


8
Здесь спит храбрец джигит,
А храбрость жить осталась.
Трус тоже где-то спит,
А трусость жить осталась.

8
Nơi đây yên nghỉ một anh hùng 
Nhưng lòng dũng cảm vẫn còn đang sống. 
Nơi đây chôn một kẻ nhát gan 
Sự hèn nhát cũng vẫn còn đang sống.  


9
Скитальцу не хватило сил…
Он спит в чужом краю.
Он родину свою любил,
Как любишь ты свою!

9
Kẻ lãng du không còn đủ sức… 
Đã chết ở xứ người. 
Kẻ lãng du đã từng yêu tổ quốc 
Cũng như bạn đấy thôi. 


10
Живой, пусть все черно в твоей судьбе,
Утешься, брат, мне хуже, чем тебе!

10 
Người đang sống dù số phận có đau buồn 
Hãy nhớ rằng ta nằm đây còn tồi tệ hơn! 


11
Горы, по вас тосковал он,
Реки, вас воспевал он.

11
Núi đồi ơi ông ấy đã buồn nhớ người 
Ông ấy đã từng ca ngợi người, sông ơi. 


12
Дороги строим мы, но вот беда:
Дороги все приводят нас сюда.

12
Ta đắp đường nhưng có một điều này: 
Mọi con đường đều dẫn ta đến đây. 


13
На поле боя пал
Двадцатилетний воин.
Глаза ему клевал
Столетний ворон.

13
Người lính chết trên chiến trường 
Người lính hai mươi tuổi. 
Con quạ mổ vào mắt anh 
Con quạ một trăm tuổi. 



14
Он к ней, она к нему,
Влюбленные, стремились.
Лишь здесь, сойдя во тьму,
Они соединились.

14
Cô yêu anh, anh yêu cô 
Hai người khát khao hoà nhập. 
Chỉ nơi này vào cõi hư vô 
Họ hoà với nhau làm một. 


15
Здесь отдыхает от земных забот
Восьмидесятилетний странник странный,
Он не оставил своего прозванья,
Кто знает, как его зовется род?
А что ж оставил странник? Восемьсот
При жизни не исполненных желаний.

15
Nơi đây yên giấc nghìn thu 
Một người lãng du tám mươi tuổi 
Ông ta tục danh của mình không để lại… 
Có ai biêt ông tên gọi là gì? 
Thế người lãng du này có để lại điều chi? 
Tám trăm điều ước mong đã không thành hiện thực. 


16
Спит здесь тот, чья жизнь была похожа
На сверкавший в темноте кинжал,
Но кинжал блестевший в ножны вложен,
Чтобы в первый раз спокойно спал.
На пандур, чью песню все любили,
Был похож он, добрый человек,
Но теперь пандур в футляр закрыли
И сюда упрятали навек.

16
Kẻ nằm đây đã sống một cuộc đời 
Như con dao găm trong đêm ngời sáng tỏ 
Nhưng bây giờ dao đã nằm trong vỏ 
Để lần đầu dao được ngủ cho yên. 
Cuộc đời ông ta từng giống cây đàn 
Hát những bài hay, ông là người tốt 
Nhưng bây giờ cây đàn nằm trong hộp 
Được giấu kín vào đây đến muôn đời.