Chủ Nhật, 10 tháng 5, 2020

Thơ đề trên áo buốc-ca (101 – 103)


Надписи на андийских бурках
Thơ đề trên áo buốc-ca 

101
Тебе и в бурю, и в метель
Она и крыша, и постель.

101
Trong cơn giông và trong bão tuyết 
Áo là mái nhà, áo là chăn đẹp. 


102
Влюбленные, чем бурка вам не дом?
Под нею вы укроетесь вдвоем.

102 
Kẻ đang yêu, áo cũng như nhà thôi 
Ngồi bên nhau áo che cả hai người. 


103
Она хоть и черна, но не дает тепла
Тем людям, чья душа черна, а не бела.

103 
Áo màu đen nhưng không mang hơi ấm 
Cho những ai có tâm hồn đen sẫm. 



Thơ khắc trên cột mốc đường (95 – 100)


Надписи на придорожных камнях
Thơ khắc trên cột mốc đường 

95
Гляди вперед, вперед стремись. 
И все ж когда-нибудь 
Остановись и оглянись 
На свой пройденный путь.

95
Hãy nhìn về phía trước, cố lên 
Nhưng cũng cần có lúc 
Hãy dừng lại ngoảnh nhìn 
Chặng đường mình đi được. 


96
С любой дороги повернешь обратно, 
И лишь дорога жизни безвозвратна.

96 
Từ mọi con đường đều có thể quay về 
Riêng đường đời chỉ có một hướng đi. 


97
Движение – вот способ, что на деле 
Людей порою приближает к цели.

97 
Sự chuyển động – đó là phương cách 
Giúp cho con người đi về tới đích. 


98
Нет, ничего не скрыто от дорог – 
Здесь смех звенел и слезы жгли песок.

98 
Chẳng có gì giấu được những con đường 
Nơi đây tiếng cười đã vang và nước mắt đã tuôn.



99
У всех дорог – а в жизни их немало – 
Один конец, хоть разные начала.

99
Mọi con đường – mà trong đời không ít – 
Bắt đầu có vô vàn nhưng kết thúc chỉ một. 


100
С собою, чтобы сократить пути, 
Товарища и песню захвати.

100 
Nếu anh muốn cho con đường thêm ngắn 
Hãy đem theo mình bài thơ và người bạn. 




Thơ đề trên những cuốn sách (86 – 94)


Надписи на книгах 
Thơ đề trên những cuốn sách

86
Страница здесь похожа на окно:
Открывшему увидеть мир дано.

86
Trang sách ở đây giống như ô cửa sổ
Cả thế giới hiện ra cho người đọc nó.


87
Она покажет мир тебе,
Расскажет о его судьбе.

87
Sách cho bạn nhìn thấy cả thế gian
Kể cho bạn nghe số phận của mình. 


88
Книга – зеркало для мудреца.
В ней видны черты его лица.

88
Sách là tấm gương cho nhà thông thái
Trong sách hiện ra nét mặt của người này. 



89
Она полки ведет вперед,
Без боя города берет.

89
Cuốn sách dẫn những kệ sách đi về phía trước
Không cần chiến tranh vẫn chiếm thành phố được. 


90
И верный друг, и гость случайный,
Она тебя поднимет ввысь.
Мир озарит, откроет тайны, –
Ты только слушать согласись!

90
Người bạn trung thành, người khách ngẫu nhiên
Sách sẽ đưa bạn lên tận trời xanh.
Thế giới sáng lên, mở ra điều bí mật
Bạn chỉ cần lắng nghe và đồng tình!


91
Она тебе дает
Сокровища, которых
Кинжал не рассечет
И не похитят воры.

91
Sách mang đến cho bạn
Kho báu quí giá, mà
Dao không thể chặt chém
Trộm không thể mang đi.


92
Ослы и те,
Когда б читать пытались,
То в простоте
Ослами бы не звались.

92
Những con lừa, con lừa
Giá mà cố gắng đọc
Thì dù người cố chấp
Chẳng ai gọi con lừa. 



93
Пусть этот труд ничтожен, пусть велик,
Но в нем язык отцов и твой язык!

93
Dù tác phẩm này gọi là rẻ rúng hoặc đắt tiền
Nhưng trong đó là tiếng ông cha, ngôn ngữ của anh. 


94
Увидеть можем мы лишь на страницах книг
И осень, и весну в один и тот же миг.

94
Ta có thể chỉ nhìn ra ở trong trang sách
Cả mùa thu, mùa xuân trong cùng khoảnh khắc.  



Thơ ghi trên những lá cờ (81 – 85)


Надписи на знаменах
Thơ ghi trên những lá cờ

81
Мужчина, будь достоин
В руке его держать,
Ведь если сабля – воин,
То знамя – это рать.

81
Đàn ông hãy xứng đáng
Giữ cờ trong tay mình
Bởi nếu gươm – người lính
Thì cờ là đội quân.


82
В противника вселить не могут страх
Рать без знамен, джигиты без папах.

82
Không thể gieo cho quân thù nỗi sợ
Nếu quân đội không cờ, kỵ binh không mũ.


83
Пред знаменем своим
Склоняйся неизменно,
Чтоб ни пред кем другим
Не преклонять колена.

83
Trước lá cờ của anh
Mái đầu luôn cúi thấp
Để trước người nào khác
Không chịu hạ thấp mình.  


84
Чем выше ты держал его живым,
Скакавший в смертный бой,
Тем ниже мы его склоним
Над павшим над тобой.

84
Anh giữ lá cờ càng cao càng sống động
Phóng ngựa đi vào trận chiến tử sinh
Thì chúng tôi càng cúi đầu thấp xuống
Trên những người đã ngã xuống, trên anh. 


85
Падут джигиты на полях,
А знамя не падет, –
Его древко в своих руках
Сжимает весь народ.

85
Những kỵ sĩ ngã xuống trên đồng
Nhưng lá cờ không rơi xuống đất –
Cán của lá cờ trong tay anh
Làm cho toàn dân đoàn kết. 




Thơ đề trên vách đá (77 – 80)


Надписи на скалах
Thơ đề trên vách đá

77
В час горя плачь, герой,
Нельзя иначе.
Ненастною порой
И скалы плачут.

77
Anh hùng khóc khi buồn
Nó là không thể khác.
Khi thời tiết khắc nghiệt
Vách đá cũng khóc lên.


78
Любовь джигита, мужество орла
Не опрашивают, высока ль скала.

78
Tình yêu của kỵ sĩ, sự dũng cảm của đại bàng
Không hề đi hỏi: liệu vách đá có cao không.


79
Отвага на скалу взбиралась,
Отчаянье с нее бросалось.

79
Can đảm leo lên đá
Tuyệt vọng từ đó rơi.


80
Раненье удальцам
Не причиняет вред.
Скала, хоть вся в рубцах,
Живет сто тысяч лет.

80
Vết thương với kẻ ngang tàng
Bình thường – là điều dễ hiểu.
Vách đá dù mang đầy sẹo
Vách đá sống cả triệu năm. 



Thơ đề trên nôi (72 – 76)


Надписи на колыбелях
Thơ đề trên nôi

72
Мужчины, не шуметь –
Ребенок хочет спать,
Не надо пить, и петь,
И в кровника стрелять!

72
Đàn ông chớ ồn ào –
Em bé đang muốn ngủ
Đừng uống, đừng hát nữa
Đừng bắn vào kẻ thù!


73
И ты когда-то, аксакал,
На этом скакуне скакал.

73
Người tộc trưởng cũng đã có những lần
Trên con ngựa này đã từng phi nước đại. 


74
Здесь плачет не мудрец, смеется не глупец,
Не трус и не герой, а просто мой жилец.

74
Ở đây không phải người khôn khóc hay người dại cười
Không kẻ hèn nhát, chẳng anh hùng mà người ở nhà tôi. 



75
Пусть дремлющему здесь хороший сон приснится.
Пусть будет суждено приснившемуся сбыться.

75
Hãy để cho người đang lim dim mơ một giấc mơ đẹp
Hãy để cho những giấc mơ sẽ trở thành hiện thực. 


76
Шумлив ребенок твой,
Ты не уснешь, ну что ж –
Ты тоже был такой,
Он на тебя похож.

76
Ầm ĩ đứa con anh
Làm anh không thể ngủ –
Anh cũng từng như thế
Con cũng giống như anh. 



Thơ khắc trên những cây đàn (65 – 71)


Надписи на пандуре и чагане
Thơ khắc trên những cây đàn

65
Ты – чагана, а не кинжал,
Но ты сильней кинжала:
Живых людей он убивал,
Ты мертвых воскрешала.

65
Em là đàn, em không phải dao găm
Nhưng em mạnh hơn cả dao găm nữa:
Dao giết chết người đang còn sống đó
Còn em làm cho người chết hồi sinh.


66
Нет, не пандур поет. Поют, рождая звуки,
И радость, и печаль, и встречи, и разлуки.

66
Đàn không hát mà âm thanh vang lên
Gặp gỡ và chia ly, niềm vui và nỗi buồn.


67
Коль чужд тебе его язык,
Пандур не трогай.
Ступай, юнец ты иль старик,
Своей дорогой.

67
Nếu ngôn ngữ xa lạ
Chớ chạm vào cây đàn.
Người già hay người trẻ
Hãy theo đường của mình.



68
Ты друга потерял – возьми пандур на грудь.
И друга сможет он на миг тебе вернуть.

68
Anh mất người bạn – hãy đưa cây đàn lên ngực.
Đàn có thể mang bạn về cho anh trong giây lát.


69
Язык его невнятен,
Но под окном любым
Он всем всегда понятен,
Кто любит и любим.

69
Lời của đàn khó hiểu
Nhưng dưới cửa sổ nào
Mọi người nghe đều hiểu
Ai yêu và được yêu.



70
Уйдешь – пандур не оставляй,
Он там, в чужом краю,
К тебе приблизит отчий край
И хижину твою.

70
Bạn ra đi – đừng bỏ lại cây đàn
Bởi cây đàn nơi miền quê xa lạ
Sẽ đưa bạn trở về với quê hương
Và ngôi nhà cha mẹ.


71
К тому и от того, кто струны пальцем тронет,
Печаль и призовет пандур, и прочь прогонит.

71
Cho những ai đưa tay chạm dây đàn
Đàn gọi nỗi buồn và xua đuổi nó.



Thơ khắc trên bình gốm Balkhar (61 – 64)


Надписи на балхарских кувшинах
Thơ khắc trên bình gốm Balkhar

61
Самые прекрасные кувшины
Делаются из обычной глины.
Так же, как прекрасный стих
Создают из слов простых.

61
Những chiếc bình đẹp nhất
Làm từ đất sét thường.
Những câu thơ hay nhất
Từ những lời giản đơn.


62
Пусть мальчики пляшут вокруг,
Когда в нем масло сбивают.
Пусть джигиты садятся в круг,
Когда в нем буза бывает.

62
Các chàng trai cứ nhảy múa xung quanh
Khi trong bình con lung linh dầu cọ.
Những kỵ sĩ hãy ngồi thành vòng tròn
Khi bia buza trong bình đang có. 



63
Кувшину, брат, не подражай в одном:
Не наполняйся до краев вином!

63
Với bình rượu đừng bắt chước điều này
Đừng đem đổ rượu vang đầy đến miệng.


64
Он голову задрал, взяв руки под бока,
И все же на тебя не смотрит свысока!

64
Chàng ngẩng đầu đưa hai tay ngang hông
Nhưng chàng đâu tỏ ra vẻ coi thường!



Thơ khắc trên bếp lửa, lò sưởi (53 – 60)


Надписи на очагах и каминах
Thơ khắc trên bếp lửa, lò sưởi 

53
Куда бы ни был брошен ты судьбой,
Его тепло ты унесешь с собой.

53
Dù số phận mình có ném bạn về đâu
Thì bạn vẫn luôn mang theo mình hơi ấm.


54
Беда тебе, кунак,
Чье сердце не стучит.
Беда тебе, очаг,
Где пламя не горит.

54
Tội nghiệp cho người bạn
Con tim đã ngủ yên
Tội nghiệp cho tổ ấm
Nơi ngọn lửa không còn. 


55
И если мой огонь погас,
Жалейте не меня,
А тех, сидевших столько раз
У моего огня.

55 
Nếu như ngọn lửa của tôi tắt ngấm
Thì bạn bè chớ thương xót gì tôi
Hãy thương những ai đã bao lần ngồi
Bên bếp lửa của tôi mà sưởi ấm. 


56
Когда ногам тепло,
И на душе светло.

56
Khi đôi chân ấm áp
Thì sáng tỏ trong lòng. 


57
Недаром начинаются
С детства, с очага
Сказки, что кончаются
Гибелью врага.

57
Không ngẫu nhiên mọi chuyện xuất phát từ
Thời ấu thơ, xuất phát từ bếp lửa
Và ở phần cuối những câu chuyện cổ
Đều kết thúc bằng cái chết kẻ thù. 



58
Былые песни вспомнишь тут,
У этого огня,
И новые к тебе придут
У этого огня.

58
Bạn nhớ bài hát cũ
Ở bên bếp lửa này
Và những bài hát mới
Cũng sẽ đến từ đây. 


59
Тепло родного очага теплей,
Чем просто жар горящих в нем углей.

59
Hơi ấm của bếp lò thân thuộc ấm áp hơn
Là cái nóng của lửa than cháy bừng trong đó. 


60
Вам так нигде не будет, кроме
Как здесь, у очага в отцовском доме.

60 
Bạn sẽ không thấy ổn ở nơi nào, ngoại trừ
Như ở đây, bên bếp lửa trong nhà của mẹ cha. 



Thơ khắc trên dao găm (33 – 43)


Надписи на кинжалах
Thơ khắc trên dao găm 

33
Приняв кинжал, запомни для начала:
Нет лучше ножен места для кинжала.

33
Khi cầm dao điều đầu tiên hãy nhớ: 
Chỗ tốt nhất cho dao là bao vỏ. 


34
Чтоб владеть кинжалом, помни, друг,
Голова куда нужнее рук.

34
Để làm chủ dao hãy nhớ điều này 
Đầu bao giờ cũng quan trọng hơn tay. 


35
Кинжал хоть не зурна,
И он две песни знает:
О гибели одна,
О вольности другая.

35
Dao không phải đàn Zu-na 
Nhưng dao biết hai bài hát: 
Một về cái chết 
Một về thói tự do. 


36
Кинжал в руках глупца –
Нетерпелив.
В руках у мудреца –
Нетороплив.

36
Dao trong tay người dại –
Vội vàng. 
Trong tay nhà thông thái –
Thong dong. 



37
Кинжал тебе не нужен,
Чтоб сдаваться.
Ты вынь его из ножен,
Чтоб сражаться!

37
Anh cần dao không phải để 
Đầu hàng. 
Anh tuốt dao ra là để 
Xung phong! 


38
Кинжал горяч бывает,
Хоть холоден как лед.
Детей он не рождает,
Но создает сирот.

38
Dao nóng có lúc, có nơi 
Dù dao lạnh như băng giá. 
Dao không sinh ra con nhỏ 
Nhưng làm cho chúng mồ côi. 


39
Если я не быстр и туповат,
Ты, хозяин, в этом виноват.

39
Nếu tôi cùn và không nhanh 
Anh là chủ, lỗi là tại anh. 


40
И жалко мне всегда того,
Кто мной уже убит,
И ненавижу тех, кого
Убить мне предстоит.

40
Bao giờ tôi cũng thương cho 
Người tôi đã giết. 
Bao giờ tôi cũng căm thù 
Người tôi sẽ giết. 



41
И глух кинжал твой, и незряч.
Он промахнулся – ты, брат, плачь!

41
Dao của anh không nghe và không thấy 
Dao đi trượt – coi chừng! Anh khóc đấy. 


42
Для дружеской руки
Вот рукоять моя.
Для вражеской груди –
Сталь острия!

42 
Dành cho bàn tay thân thiện
Đây là chuôi kiếm của ta.
Còn dành cho ngực của kẻ thù –
Là mũi dao sắc nhọn!


43
Хоть солнце будет жечь его огнем,
Кровь никогда не высохнет на нем.

43
Dù mặt trời đốt cháy lên bằng lửa
Máu sẽ không bao giờ khô trên đó.