Thứ Năm, 7 tháng 5, 2020

Lời cầu nguyện của tình yêu



17.Молитва любви

Пускай любовь, небес касаясь,
Из женщин делает богинь.
Пускай горит огню на зависть
И сложит песню вновь.
Аминь!

Пусть, вознеся нас, заарканит
Она, как горная гряда.
Пусть взрослой в мыслях юность станет,
А старость в чувствах – молода.

Пускай роднит нас с небосклоном,
Но из заоблачных пустынь
К земным нас возвращает женам
В объятья райские.
Аминь!

Пускай любовь царит меж нами,
Храня от бед, как амулет.
Где есть она, – меж племенами
И меж людьми раздора нет.

Пусть сквозь сиреневую дымку
Прольется свет медовых дынь.
И пусть влюбленные в обнимку
Уединяются.
Аминь!

Пускай, как с первых дней ведется
И завещалось неспроста,
В любви мужчина не клянется, —
Клянутся лживые уста.

Пусть не считает ран сердечных
Любовь – владелица святынь,
Удерживая подопечных
В отставку выходить.
Аминь.

17.LỜI CẦU NGUYỆN CỦA TÌNH YÊU

Xin cho tình yêu chạm tới thiên đường
Xin biến phụ nữ thành những nữ thần.
Hãy cho ngọn lửa hờn ghen cháy bỏng
Và để bài ca lần nữa hát lên.
Amen!

Hãy để cho dây thòng lọng vung lên
Ôi tình yêu, giống như là dãy núi.
Xin tuổi trẻ trưởng thành trong ý nghĩ
Còn tuổi già trong tình cảm – trẻ trung.

Cho chúng con gần lại với trời xanh
Nhưng từ sa mạc ở chốn cao trên
Mang chúng con trả về bao người vợ
Những cái ôm hôn của chốn thiên đường.
Amen!

Xin tình yêu ngự trị giữa chúng con
Tránh tai họa, như bùa hộ cho mình
Nơi có tình – thì giữa bao dân tộc
Những hiềm khích, thù ghét sẽ không còn.

Xin để qua làn khói tử đinh hương
Thứ ánh sáng của dưa mật rót lên
Xin hãy để những người yêu ôm ấp
Sống ẩn mình.
Amen!

Xin để cho như trong ngày đầu tiên
Và kết thúc chẳng phải là ngẫu nhiên
Trong tình yêu đàn ông không thề thốt –
Thề thốt chỉ là miệng lưỡi dối gian. 

Xin đừng tính đếm những vết thương lòng
Tình yêu là chúa tể ngôi đền thiêng
Nơi níu giữ những người mất năng lực
Xin để họ về vườn.
Amen!


Người đàn ông Kapkage vì người đẹp



16.Кавказец из-за женщины красивой

Кавказец из-за женщины красивой,
Как слышал я в ауле Игали,
В седло садился и, склонясь над гривой,
Сломя башку скакал на край земли.

Случалось, государь властолюбивый
Вдруг потрясал стоустую молву,
Когда в мольбе пред женщиной красивой
Склонял, как раб, покорную главу.

И ты ответь, читатель мой правдивый,
В любви отвага – это ль не талант?
И ехал из-за женщины красивой
Стреляться, как на праздник, дуэлянт.

И молодой испанец под оливой
Сегодня возле дома одного
Поет в ночи о женщине красивой,
Как дед и прадед пели до него.

Зеленый луг. Река с прибрежной ивой,
Оплечьем блещут царственно шмели.
И космонавт о женщине красивой
Вздыхает вновь в космической дали.

И сам я, то несчастный, то счастливый,
Когда душа всесильна и слаба,
Пишу стихи о женщине красивой,
Как предопределила мне судьба.

Нет, в небесах решили не случайно,
Чтоб с женских лиц вовеки лился свет.
И для меня давно открылась тайна,
Что некрасивых женщин в мире нет.

16.NGƯỜI ĐÀN ÔNG KAPKAGE VÌ NGƯỜI ĐẸP

Người đàn ông Kapkage vì người đẹp
Chuyện tôi nghe ở làng Igali
Chàng thắng yên cương lên ngựa phóng đi
Cúi rạp mình phóng về rìa trái đất. 

Chuyện một hoàng đế rất mê quyền lực
Đột nhiên sốc chỉ vì một tin đồn
Rằng trước một người phụ nữ đẹp xinh
Như nô lệ, cúi đầu xin tuân phục.

Hãy trả lời, bạn của tôi trung thực
Dũng cảm trong tình – có phải tài năng?
Phóng ngựa tìm người phụ nữ đẹp xinh
Rồi đấu súng cho dù rất khốc liệt.  

Dưới cây ô liu, chàng trai Tây Ban Nha
Mà hôm nay bên cạnh một ngôi nhà
Hát trong đêm về một người phụ nữ
Như cha ông từng hát trước anh ta.  
 
Đồng cỏ xanh. Trên rặng liễu bên sông
Những con ong sáng ngời trong lá nhỏ
Phi hành gia vì một người phụ nữ
Lại đang thở dài giữa chốn không gian.
 
Còn tôi đây, dù hạnh phúc dù không
Khi tâm hồn toàn năng hay bất lực
Thì tôi đi làm thơ về người đẹp
Như số phận tôi đã định cho mình. 
 
Trong bầu trời chẳng có gì ngẫu nhiên
Từ gương mặt đàn bà luôn tỏa sáng.
Tôi từ lâu hiểu ra điều bí ẩn
Không có đàn bà không đẹp trên trần.




Về tình yêu



15.О любви

Опять пленен...
Был мальчиком когда-то,
Пришла любовь и, розу оброня,
Открыла тайну своего адата
И сразу взрослым сделала меня.

По гребням лет не в образе богини,
А женщиной из плоти и огня
Она ко мне является поныне
И превращает в мальчика меня.

Застенчивость, бесстыдство в ней и трепет,
Вновь загораюсь я, и оттого
Воображенье преклоненно лепит
Из женщины подлунной - божество.

Как глупость командира, и не раз
Любовь была опасностью чревата,
Зато являла мужество солдата,
Что безрассудный выполнил приказ.

Она всегда похожа на сраженье,
В котором мы, казалось бы, судьбой
Уже обречены на пораженье,
И вдруг - о чудо! - выиграли бой!

Она всегда похожа на сраженье,
В которое уверовали, но
Нежданно прибывает донесенье,
Что начисто проиграно оно.

И хоть любовь не сторонилась боли,
Она порою, ран не бередя,
Была сладка, как сон под буркой в поле
Во время колыбельного дождя.

Я возраста достиг границы средней
И, ни на что не закрывая глаз,
Пишу стихи, как будто в миг последний,
И так влюбляюсь, словно в первый раз.

15.VỀ TÌNH YÊU

Giờ lại say tình…
Ngày nào đó từng là một chàng trai bé bỏng
Tình yêu đến, tình đánh rơi bông hoa hồng
Mở ra điều bí mật theo phong tục của mình
Và ngay lập tức biến tôi thành người lớn.

Trên đỉnh của tháng năm, không giống với nữ thần
Mà như một đàn bà bằng thịt xương và bằng lửa
Đến bây giờ nàng vẫn đến với tôi như thế
Và nàng biến tôi trở thành một gã đàn ông.

Sự rụt rè, trơ trẽn và cả sự xốn xang
Trong người nàng làm tôi lại cháy lên, và chính
Sự hình dung này đang tận tâm nhào nặn
Từ người phụ nữ dưới trăng – như một vị thần.

Giống sự ngu ngốc của người chỉ huy, hơn một lần
Tình yêu đã từng tỏ ra là vô cùng nguy hiểm
Nhưng tình cho thấy sự can đảm của người lính trận
Không cần nghĩ suy để mệnh lệnh được hoàn thành. 

Tình yêu luôn giống như là một trận giao tranh
Mà ở đó ta cứ ngỡ rằng là tại vì do số phận
Ta cam chịu cho rằng thất bại là không thể tránh
Và bỗng nhiên – kỳ diệu – phần thắng lại về mình.

Tình yêu luôn giống như là một trận giao tranh
Người ta luôn tin tưởng vào, nhưng rồi bỗng
Thật bất ngờ, khi có người mang tin đến
Rằng trận đánh kia đã thất bại hoàn toàn. 

Và mặc dù tình không tránh được đau thương
Đôi khi tình không khơi lại vết thương xưa cũ
Đã từng ngọt ngào, như giấc mơ trong chiếc áo
Trong khi cơn mưa đang hát ru cho ai đó trên đồng.

Tôi bây giờ đã đạt đến ngưỡng tuổi trung niên
Trước mọi thứ tôi đã không còn cần nhắm mắt
Tôi làm thơ có vẻ như trong giờ phút chót
Và đang yêu tựa hồ như trong buổi đầu tiên.


Tình yêu dành cho em



14.Любовь к тебе

Проходят годы, отнимая и даря,
То — через сердце напрямик, то — стороной,
И не закрыть листкам календаря
Любовь, пришедшую ко мне той весной.

Все изменилось — и мечты, и времена.
Все изменилось — мой аул и шар земной.
Все изменилось. Неизменна лишь одна
Любовь, пришедшая ко мне той весной.

Куда вас буря унесла, мои друзья?
Еще недавно пировали вы со мной.
Теперь единственного друга вижу я —
Любовь, пришедшую ко мне той весной.

Что ж, покорюсь я наступающим годам,
Отдам им все — блеск дня и свет ночной.
Лишь одного я — пусть не просят!— не отдам:
Любовь, пришедшую ко мне той весной.

14.TÌNH YÊU DÀNH CHO EM

Nhận và cho, cứ thế, theo thời gian
Khi thẳng vào tim, khi đi bên cạnh
Và những tờ lịch không bao giờ đóng
Tình yêu từ xuân ấy đến cùng anh. 

Tất cả đổi thay – mơ ước và thời gian.
Tất cả đổi thay – ngôi làng và trái đất
Tất cả đổi thay. Chỉ một điều duy nhất
Tình yêu từ xuân ấy đến cùng anh.  

Gió mang đi đâu bạn bè của mình?
Những người mới đây cùng nhau tụ tập.
Giờ chỉ nhìn thấy một người duy nhất –
Tình yêu từ xuân ấy đến cùng anh.  

Thôi đành thế, chinh phục tiếp tháng năm
Nhường ánh sáng ngày và đêm cũng vậy.
Chỉ một thứ duy nhất đừng ai hỏi:
Tình yêu từ xuân ấy đến cùng anh. 



Tiếng mẹ đẻ



13.Родной язык

Всегда во сне нелепо всё и странно.
Приснилась мне сегодня смерть моя.
В полдневный жар в долине Дагестана
С свинцом в груди лежал недвижно я.

Звенит река, бежит неукротимо.
Забытый и не нужный никому,
Я распластался на земле родимой
Пред тем, как стать землею самому.

Я умираю, но никто про это
Не знает и не явится ко мне,
Лишь в вышине орлы клекочут где-то
И стонут лани где-то в стороне.

И чтобы плакать над моей могилой
О том, что я погиб во цвете лет,
Ни матери, ни друга нет, ни милой,
Чего уж там — и плакальщицы нет.

Так я лежал и умирал в бессилье
И вдруг услышал, как невдалеке
Два человека шли и говорили
На мне родном, аварском языке.

В полдневный жар в долине Дагестана
Я умирал, а люди речь вели
О хитрости какого-то Гасана,
О выходках какого-то Али.

И, смутно слыша звук родимой речи,
Я оживал, и наступил тот миг,
Когда я понял, что меня излечит
Не врач, не знахарь, а родной язык.

Кого-то исцеляет от болезней
Другой язык, но мне на нем не петь,
И если завтра мой язык исчезнет,
То я готов сегодня умереть.

Я за него всегда душой болею,
Пусть говорят, что беден мой язык,
Пусть не звучит с трибуны ассамблеи,
Но, мне родной, он для меня велик.

И чтоб понять Махмуда, мой наследник
Ужели прочитает перевод?
Ужели я писатель из последних,
Кто по-аварски пишет и поёт?

Я жизнь люблю, люблю я всю планету,
В ней каждый, даже малый уголок,
А более всего Страну Советов,
О ней я по-аварски пел как мог.

Мне дорог край цветущий и свободный,
От Балтики до Сахалина — весь.
Я за него погибну где угодно,
Но пусть меня зароют в землю здесь!

Чтоб у плиты могильной близ аула
Аварцы вспоминали иногда
Аварским словом земляка Расула —
Преемника Гамзата из Цада.

13.TIẾNG MẸ ĐẺ

Luôn trong mơ mọi thứ rất lạ lùng
Ngày hôm nay tôi mơ phút lâm chung.
Viên đạn chì trong ngực, tôi bất động
Giữa buổi trưa, thung lũng Dagestan.

Dòng sông reo, sông nổi giận đùng đùng
Tôi bị bỏ quên, không một ai cần
Tôi nằm xoài trên mảnh đất quê mẹ
Trước khi trở thành đất của quê hương.

Tôi đang sắp chết, nhưng về điều này
Không ai biết, không ai đến với tôi
Chỉ đại bàng gào thét lên đâu đó
Và đâu đây rên rỉ tiếng hươu nai. 

Và để khóc lóc trên mộ của tôi
Rằng tuổi thanh xuân đã phải lìa đời
Không người yêu, bạn bè hay cha mẹ
Còn nói gì người khóc mướn cho ai.

Tôi nằm thế, chết trong vẻ đã rồi
Bỗng đột nhiên nghe rõ, chẳng xa xôi
Có hai người vừa đi vừa nói chuyện
Bằng tiếng Ava – tiếng mẹ đẻ của tôi.

Vào giữa trưa trời nắng trong thung lũng
Tôi chết rồi, thiên hạ vẫn nói gì
Về những trò tinh nghịch của Ali
Về Hasan nào đó đầy ranh mãnh.

Và nghe lờ mờ âm thanh tiếng mẹ
Tôi hồi sinh, và trong khoảnh khắc này
Tôi hiểu rằng chữa lành bệnh cho tôi
Nhờ tiếng mẹ, không phải nhờ bác sĩ. 

Thứ tiếng nào chữa lành bệnh cho ai
Nhưng bằng tiếng này tôi không hát được
Nếu ngày mai tiếng của tôi biến mất
Tôi sẵn sàng để chết ngày hôm nay.

Bằng tấm lòng tôi cổ vũ tiếng này
Dù ai nói rằng tiếng tôi nghèo lắm
Không vang lên trên diễn đàn chấp chính
Nhưng tiếng tôi luôn vĩ đại với tôi.

Để hiểu Mahmut, người thừa kế của tôi
Chẳng lẽ rồi đây đọc qua bản dịch?
Chẳng lẽ tôi là nhà văn sau chót
Người làm thơ bằng tiếng Ava thôi?

Tôi yêu đời, yêu cả trái đất này
Mà trong đó, dù chỉ góc nhỏ nhặt
Và hơn hết là quê hương Xô Viết
Bằng tiếng Ava tôi hát về Người.

Tôi yêu quí vùng đất tự do này
Từ biển Baltic đến Sakhalin – tất cả.
Tôi sẽ chết dù nơi nào cũng thế
Nhưng hãy chôn tôi trên đất nơi đây. 

Để trên bia mộ gần ngôi làng kia
Người Ava sẽ đôi khi nhớ lại
Tiếng Ava của người đồng hương ấy
Rasul – con của Gamzat, người làng Tsada.
_________
*Hasan, Ali, Mahmut – là những tên riêng xuất phát từ tiếng Ả Rập, là những tên riêng rất phổ biến trong thế giới Hồi giáo.
**Gamzat Tsadasa (1877 – 1951) – cha của Rasul Gamzatov, nhà thơ nhân dân của nước cộng hòa Dagestan; Tsada là ngôi làng nơi Rasul Gamzatov sinh ra.

Mẹ - Mama



12.Мама

По-русски «мама», по-грузински «нана»,
А по-аврски — ласково «баба».
Из тысяч слов земли и океана
У этого — особая судьба.

Став первым словом в год наш колыбельный,
Оно порой входило в дымный круг
И на устах солдата в час смертельный
Последним звоном становилось вдруг.

На это слово не ложатся тени,
И в тишине, наверно, потому
Слова другие, преклонив колени,
Желают исповедаться ему.

Родник, услугу оказав кувшину,
Лепечет это слово оттого,
Что вспоминает горную вершину —
Она прослыла матерью его.

И молния прорежет тучу снова,
И я услышу, за дождем следя,
Как, впитываясь в землю, это слово
Вызванивают капельки дождя.

Тайком вздохну, о чем-нибудь горюя,
И, скрыв слезу при ясном свете дня:
«Не беспокойся, — маме говорю я, —
Все хорошо, родная. у меня».

Тревожится за сына постоянно,
Святой любви великая раба.
По-русски «мама», по-грузински «нана»
И по-аварски — ласково «баба».

12.MẸ

Tiếng Nga “Mama”, tiếng Gruzia “Nana”
Tiếng Avar – thật trìu mến “Baba”
Từ ngàn lời khắp năm châu bốn bể
Số phận rất đặc biệt của lời này.

Là lời đầu tiên từ thuở trong nôi
Lời này đã đi theo vòng của khói
Trên môi người lính trong giờ phút cuối
Tiếng cuối cùng vang vọng mãi không thôi.

Không có bóng tối ở trên lời này
Dù im lặng, có lẽ là vì thế
Những lời khác, khi người ta quì gối
Là để mong thú tội cho người này.

Nước nguồn khi đựng ở trong chiếc bình
Cũng thì thầm lời này vì có lẽ
Nước nguồn nhớ về đỉnh cao của núi
Bởi núi vốn là mẹ của nước nguồn.

Khi tia chớp xuyên qua đám mây đen
Tôi lắng nghe sau tiếng mưa đổ xuống
Khi những giọt nước vào đất đã ngấm
Lời này vẫn không ngừng tiếng ngân vang.

Tôi bí mật thở dài khi đau khổ
Giấu nước mắt giữa ánh sáng ban ngày:
“Mẹ đừng lo – tôi nói với mẹ tôi –
Mọi công việc của con đều ổn cả”.

Về đứa con, mẹ thường xuyên lo lắng
Mẹ nô lệ của tình cảm bao la.
Tiếng Nga “Mama”, tiếng Gruzia “Nana”
Tiếng Avar – “Baba” vô cùng trìu mến.