Chủ Nhật, 10 tháng 5, 2020

Thơ đề trước cổng, trước cửa (17 – 25)


Надписи на дверях и воротах 
Thơ đề trước cổng, trước cửa 

17
Входи, прохожий, отворяй ворота.
Я не спрошу, откуда, чей ты, кто ты.

17
Người qua đường hãy bước vào và khép cửa này 
Tôi không hỏi người là ai, từ đâu và của ai. 


18
Не стой, не жди, прохожий, у дверей.
Ты заходи иль прочь ступай скорей. 

18
Xin đừng đứng, đừng chờ ai bên cửa 
Hãy ghé vào hoặc là đi khỏi cửa. 


19
Здесь облегченье ты найдешь
Печалям и недугам,
Ты добрым гостем в дом войдешь –
Уйдешь хорошим другом.

19
Ở đây ngươi tìm ra 
Sự nhẹ nhàng khỏi đau khổ, xót xa 
Khi bước vào là người khách tốt 
Ngươi sẽ là người bạn tốt khi ra. 


20
Стучите ночью и средь бела дня:
Стук гостя – это песня для меня.

20
Cứ gõ cả đêm, cả lúc sáng trời 
Tiếng gõ của khách là bài hát của tôi. 


21
Вошедший в дом, повремени
С уходом, ради бога.
Еще поешь и отдохни,
Ведь впереди дорога.

21
Người đã bước vào nhà 
Đến giờ hãy nhớ ra. 
Ăn uống và ngơi nghỉ 
Phía trước còn đường xa. 



22
Ни в ранний час, ни в поздний час
В дверь не стучать, друзья:
И сердце отперто для вас,
И дверь моя.

22
Không vào giờ đầu, cũng không giờ cuối
Đừng gõ cửa, hỡi bè bạn của tôi
Trái tim tôi luôn mở ra cho người
Và cánh cửa nhà tôi thì cũng vậy. 


23
Хоть дом мой в стороне,
Но все же сделай крюк
И загляни ко мне,
Мой незнакомый друг.

23
Dù nhà tôi nằm ở phía bên đồi 
Nhưng mà bạn hãy đi vòng một chút 
Và bạn hãy nhớ ngó nhìn vào tôi 
Hỡi người bạn mà tôi chưa quen biết. 


24
Вас в этом доме, люди гор,
Ничто не огорчит,
Здоровы все, а тех, кто хвор,
Приход ваш исцелит.

24
Trong nhà này, hỡi người con núi rừng
Sẽ không có ai làm bạn phải buồn
Tất cả khỏe mạnh, còn ai bệnh tật
Việc đến đây của bạn sẽ chữa lành. 



25
И ночью к нам входи, и днем.
А не придешь, так мы поймем:
Боишься, что к тебе потом
И мы когда-нибудь придем.

25
Hãy ghé nhà tôi ngày cũng như đêm 
Nhưng anh không đến thì tôi hiểu rằng 
Anh cứ sợ là rồi tôi sau đó 
Có một ngày cũng sẽ đến nhà anh. 




Thơ khắc trên bia mộ (1 – 16)


Надписи на могильных камнях
Thơ khắc trên bia mộ 

1
Он мудрецом не слыл,
И храбрецом не слыл,
Но поклонись ему:
Он человеком был.
1
Ông không từng nổi tiếng là nhà thông thái 
Người dũng cảm ông cũng chẳng phải đâu
Nhưng hãy cúi chào ông ấy 
Ông từng là một con người.


2
Как хочешь, поступай, живой,
Что хочешь, говори,
Но на могильный камень мой
Нет-нет да посмотри.

2
Người đang sống muốn làm gì mặc kệ 
Muốn nói gì xin cứ việc nói ra 
Nhưng mà trên bia mộ của ta 
Xin hãy nhìn thôi nhé. 


3
Лежащий здесь недолгий прожил век,
Неведомо, где жил он, что он знал.
Известно только: был он человек,
Родился – плакал, умирал – стонал.

3
Người nằm đây đã sống hết cuộc đời 
Ông biết gì, sống ở đâu không ai rõ. 
Chỉ rõ một điều: ông là con người 
Khóc khi sinh ra, khi chết thì nức nở. 


4
С неправдою при жизни в спор
Вступал джигит.
Неправда ходит до сих пор,
А он лежит.

4
Người kỵ sĩ trong suốt cả cuộc đời 
Đã đấu tranh với điều sai sự thật. 
Điều sai trái vẫn giờ sống giữa đời 
Còn kỵ sĩ đã nằm yên dưới đất. 



5
Эй, трус, не радуйся, что пал,
Что спит в земле герой.
Свою винтовку и кинжал
Он не забрал с собой.

5
Người anh hùng đã hy sinh 
Thằng nhát gan đừng mừng vội.  
Vì súng và dao của mình 
Người anh hùng còn để lại. 


6
Не собрал ни казны, ни скота, ничего
Бедный горец, лежащий под этим холмом.
Где-то песни поют – это песни его,
Где-то песни поют – это песни о нем.

6
Một người nghèo nằm dưới ngọn đồi này 
Ông đã không làm ra bạc tiền nhiều như vậy.  
Nhưng bài hát của ông còn hát ở đâu đây 
Và đâu đây còn hát về ông ấy. 


7
Он ждал: придет весна
И снег растает.
Пришла, прошла она,
А он не знает.

7
Người đợi mùa xuân tới 
Và tuyết đã tan ra. 
Mùa xuân tới, rồi xuân qua 
Nhưng người không còn biết đợi. 


8
Здесь спит храбрец джигит,
А храбрость жить осталась.
Трус тоже где-то спит,
А трусость жить осталась.

8
Nơi đây yên nghỉ một anh hùng 
Nhưng lòng dũng cảm vẫn còn đang sống. 
Nơi đây chôn một kẻ nhát gan 
Sự hèn nhát cũng vẫn còn đang sống.  


9
Скитальцу не хватило сил…
Он спит в чужом краю.
Он родину свою любил,
Как любишь ты свою!

9
Kẻ lãng du không còn đủ sức… 
Đã chết ở xứ người. 
Kẻ lãng du đã từng yêu tổ quốc 
Cũng như bạn đấy thôi. 


10
Живой, пусть все черно в твоей судьбе,
Утешься, брат, мне хуже, чем тебе!

10 
Người đang sống dù số phận có đau buồn 
Hãy nhớ rằng ta nằm đây còn tồi tệ hơn! 


11
Горы, по вас тосковал он,
Реки, вас воспевал он.

11
Núi đồi ơi ông ấy đã buồn nhớ người 
Ông ấy đã từng ca ngợi người, sông ơi. 


12
Дороги строим мы, но вот беда:
Дороги все приводят нас сюда.

12
Ta đắp đường nhưng có một điều này: 
Mọi con đường đều dẫn ta đến đây. 


13
На поле боя пал
Двадцатилетний воин.
Глаза ему клевал
Столетний ворон.

13
Người lính chết trên chiến trường 
Người lính hai mươi tuổi. 
Con quạ mổ vào mắt anh 
Con quạ một trăm tuổi. 



14
Он к ней, она к нему,
Влюбленные, стремились.
Лишь здесь, сойдя во тьму,
Они соединились.

14
Cô yêu anh, anh yêu cô 
Hai người khát khao hoà nhập. 
Chỉ nơi này vào cõi hư vô 
Họ hoà với nhau làm một. 


15
Здесь отдыхает от земных забот
Восьмидесятилетний странник странный,
Он не оставил своего прозванья,
Кто знает, как его зовется род?
А что ж оставил странник? Восемьсот
При жизни не исполненных желаний.

15
Nơi đây yên giấc nghìn thu 
Một người lãng du tám mươi tuổi 
Ông ta tục danh của mình không để lại… 
Có ai biêt ông tên gọi là gì? 
Thế người lãng du này có để lại điều chi? 
Tám trăm điều ước mong đã không thành hiện thực. 


16
Спит здесь тот, чья жизнь была похожа
На сверкавший в темноте кинжал,
Но кинжал блестевший в ножны вложен,
Чтобы в первый раз спокойно спал.
На пандур, чью песню все любили,
Был похож он, добрый человек,
Но теперь пандур в футляр закрыли
И сюда упрятали навек.

16
Kẻ nằm đây đã sống một cuộc đời 
Như con dao găm trong đêm ngời sáng tỏ 
Nhưng bây giờ dao đã nằm trong vỏ 
Để lần đầu dao được ngủ cho yên. 
Cuộc đời ông ta từng giống cây đàn 
Hát những bài hay, ông là người tốt 
Nhưng bây giờ cây đàn nằm trong hộp 
Được giấu kín vào đây đến muôn đời. 



THƠ KHẮC, THƠ ĐỀ - 103



THƠ KHẮC, THƠ ĐỀ - 103 BÀI


*Thơ khắc trên bia mộ (1 – 16)

*Thơ đề trước cổng, trước cửa (17 – 25)

*Thơ khắc trên đồng hồ (26 – 32)

*Thơ khắc trên dao găm (33 – 43)

*Thơ khắc trên sừng rượu (44 – 52)

*Thơ khắc trên bếp lửa, lò sưởi (53 – 60)

*Thơ khắc trên bình gốm Balkhar (61 – 64)

*Thơ khắc trên những cây đàn (65 – 71)

*Thơ đề trên nôi (72 – 76)

*Thơ đề trên vách đá (77 – 80)

*Thơ ghi trên những lá cờ (81 – 85)

*Thơ đề trên những cuốn sách (86 – 94)

*Thơ khắc trên cột mốc đường (95 – 100)

*Thơ đề trên áo buốc-ca (101 – 103)



Thứ Bảy, 9 tháng 5, 2020

THƠ BỐN CÂU - 161-166


161
Ведя войска, Тимур и Чингисхан
Топтали земли покоренных стран.
Сегодня Чингисханы и Тимуры
Свои же земли разоряют хмуро.

161
Thành Cát Tư Hãn, Timur từng đưa quân
Giày xéo đất đai những nơi chinh phục. 
Còn ngày hôm nay cũng chính các ông
Làm cho đất đai của mình khánh kiệt.
____________
*Thành Cát Tư Hãn (1155 – 1227) – người sáng lập Đế quốc Mông Cổ; Timur hay Thiếp Mộc Nhĩ (1336 – 1405) – nhà vua, tướng quân, người sáng lập triều đại Thiếp Mộc Nhĩ ở Ba Tư và Trung Á. 


162
Вы, горцы, на горах среди камней селились,
В ущельях каменистых вы теснились.
Над вами небо звездами блистало
Одно и то же. Но разве это мало?

162
Người núi rừng định cư trên núi đá
Trong hẻm sâu cũng chẳng phải ít đâu.
Bầu trời sao vẫn tỏa sáng trên đầu
Như mọi nơi. Chẳng lẽ là chưa đủ?


163
Соседей более ворчливых в мире нет,
Все ссоримся мы — я и Магомед.
Таких соседей добрых в мире нет,
Живем в согласье — я и Магомед.

163
Không có hàng xóm xấu hơn trên đời
Luôn cãi nhau – tôi và Mahômét.
Không có hàng xóm tốt hơn trên đời
Sống hòa thuận – tôi và Mahômét. 



164
– Деревья, обдуваемы ветрами,
Вам нет покоя, как и мне, ночами.
– Мы там, где жизнь. Мы жизни учим тех,
Кто видит в ней безветрье для утех.

164
– Ơi cây bị gió làm cho nghiêng ngả
Bạn không yên như tôi vẫn hằng đêm.
– Chúng tôi luôn dạy đời cho những kẻ
Chỉ thấy trong đời lặng gió, trời êm. 


165 
Đừng cố gắng làm người đi trước nhất 
Thường những ai đi trước dễ ăn đòn. 
Cũng đừng gắng làm người đi sau chót 
Người đi sau bị gậy đánh vào chân. 


166
Người trên đường bước lặng yên, thanh thản 
Chẳng bận lòng vì sắc đẹp của em. 
Họ chẳng thấy gì dù cho mắt sáng 
Giá mà anh mượn được họ mắt nhìn.


THƠ BỐN CÂU - 141-150


141
Ремень отцовский в детстве очень страшен.
Бывало, спрячусь, в угол и забьюсь.
Я маленьким всегда боялся старших,
Теперь я больше молодых боюсь.

141
Hồi nhỏ tôi sợ dây da của bố 
Tôi thường trốn vào trong góc thật xa 
Hồi còn nhỏ tôi luôn sợ người già 
Còn bây giờ lũ trẻ con tôi sợ. 


142
Перед войной мой старший брат женился,
На свадьбе сапогами он гордился.
Все гости тоже ими восхищались…
Лишь сапоги от тех времен остались.

142
Anh trai tôi cưới vợ trước chiến tranh 
Anh tự hào khoe giày trong đám cưới 
Những người khách cũng tự hào giày mới 
Chỉ giày bây giờ còn lại với thời gian. 


143 
Альтернативы все, альтернативы.
Все надо выбирать да выбирать.
У Дагестана нет альтернативы:
Он мне отец, и колыбель, и мать.

143
Tất cả cử tri cần lựa chọn 
Tất cả bầu, tất cả chọn ra. 
Dagestan không có lựa chọn 
Người là nôi, là mẹ, là cha. 



144
Крестьянину про Кремль я рассказал,
Дворцы и залы — все я описал.
В тупик меня поставил мой земляк:
— А есть ли у тебя в Кремле кунак?

144
Tôi kể cho người nông dân về điện Kremlanh 
Những cung điện, những gian phòng tráng lệ. 
Ông hỏi tôi một câu khó vô cùng: 
- Ở đó có không người anh em kết nghĩa? 


145 
Сюда хаджи свои сердца несут,
Молитвами наполненный сосуд.
Я в Мекке был. Молитв не воссылал,
Твое лишь имя я пролепетал.

145
Kẻ hành hương mang đến đây con tim 
Những lời cầu nguyện chạy trong huyết quản. 
Khi ở Mecca anh không cầu nguyện 
Mà chỉ thì thầm mỗi cái tên em. 


146 
Что суждено, с тобою то и станет,
Уйдет былое, будущее грянет.
Но лишь любви большой и настоящей
Дано быть юной и непреходящей. 

146
Điều gì trời định sẽ đến với anh 
Quá khứ đi qua, tương lai sẽ đến 
Nhưng chỉ có tình yêu chân chính 
Được trời cho tuổi trẻ và vĩnh hằng. 


147 
Не просила подождать моя любовь,
Неожиданно пришла сама, как новь.
Песня тоже не просила: «Подожди!»
Родилась она сама в моей груди!

147
Tình yêu tôi không xin: “Chờ một chút!” 
Mà tình yêu tự đến rất bất ngờ. 
Bài ca cũng không khẩn khoản: “Hãy chờ!” 
Mà bài ca tự sinh trong lồng ngực! 


148 
После Сталина я никого не боялся –
Ни Хрущева Никиты, ни прочих из них.
И собою самим, как поэт, оставался,
И при этом не врал я, в отличье от них.

148
Sau Stalin tôi không còn sợ ai 
Không Khơ-rút-sốp, không những người như thế 
Tôi sống bằng chính bản thân mình, thi sĩ 
Khác người ta, tôi không dối điều này. 



149 
Послушать если матерей планеты,
Все дочери Джокондами бы были.
Хвалили если б всех подряд поэтов,
Мы Пушкина давно бы позабыли.

149
Nếu tất cả con gái của mẹ hành tinh 
Đều là những nàng Gioconda tuyệt mỹ. 
Nếu ta khen hết mọi nhà thi sĩ 
Thì từ lâu ta đã quên Puskin. 


150 
Был я как лань, что легка и стройна,
Стал я под старость похож на слона.
Сердце птенцом трепетало, бывало,
Буйволом в луже барахтаться стало.

150
Tôi đã từng như con chim Đama nhẹ nhàng 
Giờ tuổi già giống như con voi lê bước. 
Dù đôi khi con tim như chim non vẫn xốn xang 
Nhưng đã thành con trâu vẫy vùng trong vũng nước. 




THƠ BỐN CÂU - 131-140


131 
Что бы там ни кричали стоусто
О грядущем пути, все равно:
Поднимаюсь я в горы — там пусто.
А в ущелье спускаюсь — темно.

131
Dù người ta có gào thét trăm lần 
Về con đường tương lai thì tôi vẫn 
Đi lên núi – núi đồi toàn trống rỗng 
Rồi đi xuống khe – khe tối như bưng. 


132 
Я был из тех, кто камень добывал,
Чтобы чертогам светлым возноситься.
Но каменщик, который стены клал,
Построил не чертоги, а темницу.

132
Tôi trong số những người đi đào đá 
Cho người ta xây cung điện nguy nga 
Nhưng cung điện không xây, mà người thợ 
Đem đá của tôi đi xây nhà tù. 


133 
Бумаги чистый лист так жаждет слов,
Перо в руке, и я писать готов.
Но вспомнил вдруг о ней, о ней, о ней…
Молчанье стало песнею моей.

133
Trang giấy trắng đang khao khát những lời
Bút trong tay, tôi sẵn sàng để viết
Nhưng bỗng nhiên nhớ về em bất chợt
Im lặng trở thành bài hát của tôi. 



134 
Душа то в муках корчится, то пляшет,
То снег идет, то дождь идет на пашни.
Но пашня, если доброе зерно,
Вся золотою станет все равно.

134
Tâm hồn khi khổ đau, khi nhảy nhót 
Khi tuyết rơi, khi mưa xối trên đồng 
Nhưng cánh đồng nếu gặp mùa tươi tốt 
Thì đồng đất đi đâu cũng thành vàng. 


135 
По тюрьмам я ни разу не сидел,
В Кремле я рядом с сильными сидел,
Полжизни там напрасно просидел.
Напрасно жил, напрасно поседел…

135
Chốn ngục tù chưa một lần từng sống 
Mà chỉ từng ngồi trong điện Kremlanh 
Nửa cuộc đời ngồi đấy thật hoài công 
Tôi đã sống, đã ngồi rất phí uổng. 


136
Вопрос в анкете: был ли я судим?
Я каждый день и каждый миг судим.
За день вчерашний я судим сегодня.
А завтра ад настанет за сегодня.

136
Câu hỏi trong tờ khai: “Đã từng bị phán xét?” 
Tôi phán xét tôi từng phút từng giờ. 
Ngày hôm nay xét xử ngày hôm qua 
Còn ngày mai xét hôm nay địa ngục. 



137
Несу раздумий ношу на подъем,
Как мне достичь удастся перевала?
Ведь их, раздумий, больше с каждым днем,
А сил моих все меньше… вовсе мало.

137
Tôi mang theo ý nghĩ khi lên đèo 
Biết làm sao để đi lên tới đỉnh? 
Bởi ý nghĩ cứ mỗi ngày một nhiều 
Mà sức tôi… thì chỉ còn ít lắm. 


138 
Кто струны на пандуре рвет?
Глупцы.
Кто ссорится с женой и с горя пьет?
Глупцы.
С соседями кто мирно не живет?
Глупцы.
Тогда, спрошу я,
— где же мудрецы?

138
Ai làm đứt dây đàn? 
Người dại. 
Ai tranh cãi với vợ con? 
Người dại. 
Ai không hoà thuận với láng giềng? 
Người dại. 
Thì khi đó tôi hỏi: 
-Thế ở đâu hết rồi người khôn? 


139 
Уходит вождь, приходит новый вождь,
Законы, заседанья, словопренья…
Земле нужны крестьяне, солнце, дождь,
А не нужны бумажные решенья.

139
Quan cũ đi, đến thay quan mới 
Lại họp hành, luật lệ mới không thôi… 
Mặt đất cần nông dân, mưa và mặt trời 
Chứ không phải nghị quyết trên trang giấy. 


140 
Я в жизни столько выслушал речей,
Зевоту подавляя для приличья,
А в это время где-то пел ручей,
И где-то раздавалось пенье птичье.

140
Tôi trong đời nghe nhiều bài phát biểu 
Cơn ngáp dài đành phải lấy tay bưng 
Trong khi đó dòng suối hát trong rừng 
Và tiếng chim vang lên rất dễ chịu.