Chủ Nhật, 10 tháng 5, 2020

Bút tích đề trong sách tặng (9 – 14)


9.Автограф на книге, которую я подарил маме

Все то, что мной написано доселе,
Сегодня до строки готов отдать
За песню ту, что мне у колыбели
Вблизи вершин ты напевала, мать.

Там, где вознесся небу сопредельный
Кавказ, достойный славы и любви,
Не из твоей ли песни колыбельной
Берут начало все стихи мои?

9.Bút tích trong cuốn sách mà tôi tặng mẹ

Tất cả những gì tôi viết xưa nay
Ngày hôm nay tôi sẵn sàng trao hết
Vì bài hát ru tôi mà mẹ hát
Gần với đỉnh cao mẹ từng hát những lời. 

Nơi mà đất cao gần với bầu trời
Kapkage xứng với tình yêu, danh dự
Có phải từ bài hát ru của mẹ
Là bắt đầu của tất cả thơ tôi?


10.Автограф на книге, которую я подарил Ираклию Абашидзе 

Три пожеланья шлю тебе, мой друг,
Я с первыми рассветными лучами:
Стократ пусть обойдет тебя недуг
Красивого, с оленьими очами.

А если заболеешь – не тужи,
К себе твое приблизив изголовье,
Возьмут недуг твой горские мужи
И отдадут взамен свое здоровье. 

То строже озаряясь, то добрей,
Твой взор глядит, как с фрески пред свечами,
Еще тебе желаю: не старей,
Ты – витязь мой с оленьими очами. 

А если годы станут наступать,
То с гор тридцатилетние мужчины
Прискачут, чтобы молодость отдать
Тебе, мой брат, и взять твои седины.

А третье пожеланье, чтоб и впредь
Ты, ощущая крылья за плечами,
В который раз мог Грузию воспеть,
Ее поэт с оленьими очами.

10.Bút tích đề trong cuốn sách tặng Irakli Abashidze

Ba điều ước gửi cho bạn của tôi
Cùng tia nắng bình minh trong buổi sớm:
Một trăm lần mong cho anh khỏi bệnh
Và đẹp xinh với đôi mắt của nai.

Còn nếu anh bị ốm cũng đừng buồn
Ghé giường anh – những người con của núi
Bệnh của anh họ ra tay thu lại
Và sẽ thay bằng sức khỏe của mình.  

Nghiêm khắc hơn, hiền hậu hơn mọi người
Đôi mắt anh như tranh tường trước nến
Đừng già đi – thêm điều mong cho bạn
Bạn là anh hùng có đôi mắt nai. 

Còn nếu tháng năm cứ vô tình đến
Từ núi đồi những đàn ông ba mươi
Phóng ngựa đến trao anh sức trẻ trai
Và thu về mái đầu anh tóc xám. 

Còn điều ước thứ ba ở tương lai
Đôi cánh trên vai mình anh cảm nhận
Ngợi ca Gruzia vẫn theo năm tháng
Thi sĩ của Người có đôi mắt nai. 
___________
Irakli Abashidze (1909 – 1992) – nhà thơ, nhà chính trị Gruzia, Viện sĩ Viện Hàn lâm Khoa học Gruzia. 




11.Автограф на книге, подаренной Якову Козловскому

Когда стихи Гамзата и Чанка
Переводил ты, сам слывя поэтом,
Я сожалел о том, что ты при этом
Аварского не ведал языка.

Теперь ты переводишь молодых,
Каких у нас в Аварии немало,
А то, что с языком оригинала
Ты не знаком – лишь ободряет их.

11.Bút tích trong cuốn sách tặng Yakov Kozlovsky

Khi anh dịch thơ Gamzat và Chanka
Thì anh đã nổi tiếng là thi sĩ
Tôi thấy tiếc cho điều rất dễ hiểu
Rằng anh không hề biết tiếng Ava.

Còn bây giờ anh vẫn dịch những người
Rất trẻ tuổi, không ít gây tai nạn
Cũng bởi vì dịch thơ từ nguyên bản
Anh không rành – chỉ khen ngợi họ thôi.
____________
* Yakov Kozlovsky (1921 – 2001) – nhà thơ, dịch giả Nga Xô Viết, người dịch rất nhiều thơ Rasul Gamzatov.
**Gamzat Tsadasa (1877 – 1951) – nhà thơ nhân dân Dagestan, bố của R. Gamzatov; Chanka – bút danh của Tajutdin (1866 – 1909) – nhà thơ người Ava. 


12.Автограф на книге, подаренной Патимат

Ты знаешь, Патимат, над тем смеюсь я ныне,
Что на заре непрозорливых лет
Писал стихи, где отдал дань гордыне
И мнил себя бог знает кем, мой свет.

Ты знаешь, Патимат, о том грущу я ныне,
Что скуден хлеб посева моего,
Что я порой, так легок на помине,
Стучался в дом, где нету никого.

12.Thơ đề trong cuốn sách tặng Patimat

Em biết không, Patimat, anh đang cười điều gì chăng
Trong những tháng năm chẳng nhìn xa trông rộng
Anh làm thơ để rồi đem dâng cho lòng kiêu hãnh
Có trời biết anh nghĩ mình là ai, hở ánh sáng của anh. 

Em biết không, Patimat, anh buồn về điều gì
Rằng đôi khi bánh mì của anh gieo là rất ít ỏi
Rằng anh đôi khi thật dễ dàng và rất nông nổi
Gõ cửa một ngôi nhà, nơi chẳng có một ai.
___________
*Patimat Saidovna (1931 – 2000) – là vợ của Rasul Gamzatov. 



13.Еще автограф на книге, которую я Подарил Патимат

Рожденное в бессоннице ночей,
Творение мое нерукотворное
Прими скорее, свет моих очей,
Когда тебе прописано… снотворное.

13.Thêm thơ đề trong cuốn sách tặng cho Patimat

Được viết ra trong những đêm không ngủ
Sáng tạo của anh là của tự nhiên
Em hãy nhận về ánh sáng đôi mắt anh
Khi em được kê đơn bằng… thuốc ngủ.


14.Поэту, подарившему мне свою книгу с автографом:
«Мои стихи — мои дети».

Итак, ты лучше выдумать не мог,
Когда свои стихи детьми нарек.
Прими же, брат, сочувствие скорей
По поводу кончины малышей.

Одни умолкли в люльке навсегда,
Других настигла в ясельках беда.
Каким же ты, приятель, был отцом,
Коль загубил беспомощных птенцов?..

14.Gửi nhà thơ tặng tôi cuốn sách của mình với dòng chữ:
“Những bài thơ của tôi – những đứa con của tôi”

Vậy là bạn không thể nghĩ hay hơn
Khi bạn gọi thơ mình là con trẻ
Hãy chấp nhận lời cảm thông trước nhé
Về chuyện kết thúc của những đứa con. 

Một số trong nôi mãi mãi lặng im
Số khác gặp nạn trong nhà giữ trẻ
Sao bạn có thể gọi mình là bố
Nếu bạn làm chết những con chim non?... 



Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét