Надписи на могильных камнях
Thơ khắc trên bia mộ
1
Он мудрецом не слыл,
И храбрецом не слыл,
Но поклонись ему:
Он человеком был.
1
Ông không từng nổi tiếng là nhà thông thái
Người dũng cảm ông cũng chẳng phải đâu
Nhưng hãy cúi chào ông ấy
Ông từng là một con người.
2
Как хочешь, поступай, живой,
Что хочешь, говори,
Но на могильный камень мой
Нет-нет да посмотри.
2
Người đang sống muốn làm gì mặc kệ
Muốn nói gì xin cứ việc nói ra
Nhưng mà trên bia mộ của ta
Xin hãy nhìn thôi nhé.
3
Лежащий здесь недолгий прожил век,
Неведомо, где жил он, что он знал.
Известно только: был он человек,
Родился – плакал, умирал – стонал.
3
Người nằm đây đã sống hết cuộc đời
Ông biết gì, sống ở đâu không ai rõ.
Chỉ rõ một điều: ông là con người
Khóc khi sinh ra, khi chết thì nức nở.
4
С неправдою при жизни в спор
Вступал джигит.
Неправда ходит до сих пор,
А он лежит.
4
Người kỵ sĩ trong suốt cả cuộc đời
Đã đấu tranh với điều sai sự thật.
Điều sai trái vẫn giờ sống giữa đời
Còn kỵ sĩ đã nằm yên dưới đất.
5
Эй, трус, не радуйся, что пал,
Что спит в земле герой.
Свою винтовку и кинжал
Он не забрал с собой.
5
Người anh hùng đã hy sinh
Thằng nhát gan đừng mừng vội.
Vì súng và dao của mình
Người anh hùng còn để lại.
6
Не собрал ни казны, ни скота, ничего
Бедный горец, лежащий под этим холмом.
Где-то песни поют – это песни его,
Где-то песни поют – это песни о нем.
6
Một người nghèo nằm dưới ngọn đồi này
Ông đã không làm ra bạc tiền nhiều như vậy.
Nhưng bài hát của ông còn hát ở đâu đây
Và đâu đây còn hát về ông ấy.
7
Он ждал: придет весна
И снег растает.
Пришла, прошла она,
А он не знает.
7
Người đợi mùa xuân tới
Và tuyết đã tan ra.
Mùa xuân tới, rồi xuân qua
Nhưng người không còn biết đợi.
8
Здесь спит храбрец джигит,
А храбрость жить осталась.
Трус тоже где-то спит,
А трусость жить осталась.
8
Nơi đây yên nghỉ một anh hùng
Nhưng lòng dũng cảm vẫn còn đang sống.
Nơi đây chôn một kẻ nhát gan
Sự hèn nhát cũng vẫn còn đang sống.
9
Скитальцу не хватило сил…
Он спит в чужом краю.
Он родину свою любил,
Как любишь ты свою!
9
Kẻ lãng du không còn đủ sức…
Đã chết ở xứ người.
Kẻ lãng du đã từng yêu tổ quốc
Cũng như bạn đấy thôi.
10
Живой, пусть все черно в твоей судьбе,
Утешься, брат, мне хуже, чем тебе!
10
Người đang sống dù số phận có đau buồn
Hãy nhớ rằng ta nằm đây còn tồi tệ hơn!
11
Горы, по вас тосковал он,
Реки, вас воспевал он.
11
Núi đồi ơi ông ấy đã buồn nhớ người
Ông ấy đã từng ca ngợi người, sông ơi.
12
Дороги строим мы, но вот беда:
Дороги все приводят нас сюда.
12
Ta đắp đường nhưng có một điều này:
Mọi con đường đều dẫn ta đến đây.
13
На поле боя пал
Двадцатилетний воин.
Глаза ему клевал
Столетний ворон.
13
Người lính chết trên chiến trường
Người lính hai mươi tuổi.
Con quạ mổ vào mắt anh
Con quạ một trăm tuổi.
14
Он к ней, она к нему,
Влюбленные, стремились.
Лишь здесь, сойдя во тьму,
Они соединились.
14
Cô yêu anh, anh yêu cô
Hai người khát khao hoà nhập.
Chỉ nơi này vào cõi hư vô
Họ hoà với nhau làm một.
15
Здесь отдыхает от земных забот
Восьмидесятилетний странник странный,
Он не оставил своего прозванья,
Кто знает, как его зовется род?
А что ж оставил странник? Восемьсот
При жизни не исполненных желаний.
15
Nơi đây yên giấc nghìn thu
Một người lãng du tám mươi tuổi
Ông ta tục danh của mình không để lại…
Có ai biêt ông tên gọi là gì?
Thế người lãng du này có để lại điều chi?
Tám trăm điều ước mong đã không thành hiện thực.
16
Спит здесь тот, чья жизнь была похожа
На сверкавший в темноте кинжал,
Но кинжал блестевший в ножны вложен,
Чтобы в первый раз спокойно спал.
На пандур, чью песню все любили,
Был похож он, добрый человек,
Но теперь пандур в футляр закрыли
И сюда упрятали навек.
16
Kẻ nằm đây đã sống một cuộc đời
Như con dao găm trong đêm ngời sáng tỏ
Nhưng bây giờ dao đã nằm trong vỏ
Để lần đầu dao được ngủ cho yên.
Cuộc đời ông ta từng giống cây đàn
Hát những bài hay, ông là người tốt
Nhưng bây giờ cây đàn nằm trong hộp
Được giấu kín vào đây đến muôn đời.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét