Thứ Sáu, 8 tháng 5, 2020

THƠ BỐN CÂU - 81-90


81
О сколько у меня грехов, Аллах?!
За них, должно быть, мне гореть в аду.
Но все ж не ты ль мой убиваешь страх
Надеждой тихой, что в рай попаду.

81
Thánh Ala ơi tội của con nhiều không sao đếm lại 
Vì điều này con sẽ phải về địa ngục tang thương 
Nhưng có phải chính Ngài đã giết đi trong con điều sợ hãi 
Bằng hy vọng mong manh rằng con sẽ được tới thiên đường. 


82
Осознаю под небом Дагестана,
Беря в горах последний перевал,
Что, как поэт, явился слишком рано,
А стать пророком – слишком опоздал.

82
Tôi hiểu ra dưới trời Dagestan 
Khi mà tôi đi qua con đèo cuối: 
Tôi đã trở thành nhà thơ quá vội 
Còn nhà tiên tri – đã quá muộn màng. 


83 
Есть ли истина известней:
Убивает старость песню.
И наоборот бывает:
Песня старость убивает.

83
Một điều ai ai cũng rõ 
Tuổi già giết chết bài ca 
Nhưng mà đôi khi vẫn có 
Bài ca giết chết tuổi già. 



84 
Я воспевал не раз светильник ночи
И пел не раз светильник я дневной,
Но восторгаться ими нету мочи,
Когда твой лик сияет предо мной.

84
Anh từng hát về cây đèn trong đêm tối 
Rồi về cây đèn khác giữa ban ngày 
Nhưng thích chúng thì anh không thích nổi 
Khi gương mặt em ngời lên trước mặt anh đây. 


85 
Если б Ева, приобщаясь к сраму,
Не дала в раю, как говорят,
Яблока запретного Адаму,
Не было б на свете Патимат.

85
Giá Eva nhận ra điều xấu hổ 
Không từng trao quả táo cho Adam 
Trái táo cấm ở vườn địa đàng 
Thì Patimat trên đời này đâu có. 


86 
Поэты из Сахары побывали
В моих горах. Я принял их, как мог.
Они качали скорбно головами:
«А где у вас барханы? Где песок?»

86
Các nhà thơ đến đây từ sa mạc 
Sahara. Tôi tiếp họ chân tình 
Ngắm núi đồi họ lắc đầu chua xót: 
“Cát ở đâu? Đâu cồn cát lưỡi liềm?” 



87  
Лишь экспонат — Китайская стена,
Стены Берлинской больше нет в помине.
Но ложь прочнее этих стен — она,
Всех разделяя, властвует поныне.

87
Vật trưng bày – chỉ Vạn lý trường thành 
Tường Béc-lanh đã không còn ai nhớ 
Nhưng điều giả dối vững hơn trường thành 
Đến bây giờ vẫn ngăn chia tất cả. 


88 
Был нужен жест один, одно лишь слово, взгляд,
Чтоб миллионы рук брались за дело.
Теперь все машут кулаками, все кричат,
Но я не вижу никакого дела.

88
Cần một cử chỉ, một lời nói, ánh nhìn 
Để cả triệu người cùng bắt tay hành động 
Còn giờ đây tất cả đều hét to và giơ nắm đấm 
Nhưng tôi không hề nhìn thấy việc gì nên. 


89
На всех, на всех в бинокль смотрели мы,
Все видели в большом увеличенье.
Теперь бинокль перевернули мы…
А где же вещи в истинном значенье?
89
Xưa ta nhìn tất cả qua ống nhòm 
Tất cả chúng ta nhìn qua độ lớn 
Còn bây giờ ống nhòm ta đảo lộn 
Thế bây giờ giá trị thực ở đâu? 


90 
Внушали нам: страна, в полете ты,
В пути и на «великом переломе».
Но оказалась на ремонте ты,
Как старый лифт в плохом и грязном доме.

90
Vẫn nghe rằng đất nước đang bừng dậy 
Trên con đường “những thay đổi lớn lao” 
Nhưng hoá ra đất nước như thang máy 
Trong ngôi nhà tàn cần sửa chữa từ lâu. 




Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét