Thứ Sáu, 8 tháng 5, 2020

THƠ TÁM CÂU - 109-114



109
Нетрудно в горе слезы проливать,
Но слезы в час беды сдержать трудней.
Прошедшее нетрудно проклинать,
О нем правдиво рассказать трудней.

Как гости, годы к нам приходят в дом,
И так бывает, - кто ж тому виной? –
Гостей хвалой встречаем, а потом
Клеймим и проклинаем за спиной.

109
Trong khổ đau ta thường tuôn nước mắt
Nhưng nước mắt cầm lại mới khó hơn
Ngày tháng qua rồi không khó gì quở trách
Nhưng kể ra đúng sự thật khó hơn.

Năm tháng đến cùng ta như khách
Và rất hay như thế – một thói thường:
Ta đón khách, khen hết lời trước mặt
Nhưng khách về ta nói xấu sau lưng.


110
Эй, человек с широкою спиной,
Уйди, не стой перед моим окном,
Не заслоняй собою свет дневной,
Уйди, не стой перед моим окном.

Там в мире – горы снежной белизны,
Там в море – парус в мареве дневном,
А мне видна лишь тень твоей спины,
Уйди, не стой перед моим окном!

110
Này, anh chàng lưng dài vai rộng
Hãy đứng ra xa cửa sổ nhà tôi
Đừng che của tôi ánh sáng ban ngày
Hãy tránh ra, trước cửa tôi đừng đứng.

Ở đằng xa kia – núi đồi tuyết trắng
Ngoài biển khơi – thấp thaóng những cánh buồm
Thế mà tôi chỉ thấy bóng lưng anh
Hãy tránh ra, trước cửa tôi đừng đứng.




111
Если дни – стволы древес,
Жизнь людская – это лес.
Сколько уж погублено, много ль еще не срублено
Деревьев в лесу моем?

Если день – один скакун,
Жизнь людская – весь табун.
Сколько их разбежалось, а много ль еще осталось
Коней в табуне моем?

111
Nếu ngày là ngọn cây
Còn cuộc đời là rừng lớn
Bao nhiêu cây bị chặt rồi, bao nhiêu chưa bị đốn
Trong một rừng cây?

Nếu ngày là con ngựa đua
Còn cuộc đời là bầy ngựa
Bao nhiêu con chạy rồi, còn bao nhiêu nữa
Trong bầy ngựa đua?


112
Вот я у камина в доме дедовом,
Где огня давно не зажигали,
Кто когда-то здесь сидел-беседовал,
Те сюда воротятся едва ли.

Но во тьме темнеют камни сонные,
И садятся в полукруг мужчины,
Памятью моею озаренные,
Словно прежним пламенем камина.

112
Tôi ngồi bên bếp lửa nhà ông tôi
Nơi ngọn lửa từ lâu không còn cháy
Nơi ngày xưa trò chuyện ông đã ngồi
Còn bây giờ, chắc gì quay trở lại.

Nhưng bên hòn đá đang trở thành đen
Những người đàn ông quây quần ngồi lại
Và trong tôi ký ức lại hiện lên
Tựa hồ như ngọn lửa xưa đang cháy.




113
Напрасно плачешь ты, меня ревнуя,
Несправедливо ты меня коришь.
Я, может быть, и вспомню ту, другую,
Когда мне ты обиду причинишь.

Верь, не она – хоть ты ее не хвалишь –
В моей судьбе играет злую роль.
Она и помнит обо мне тогда лишь,
Когда другой ей причиняет боль.

113
Em ghen anh, khóc vậy để mà chi
Em trách anh những lời đâu có đáng.
Có thể cô ấy anh sẽ nhớ về
Mỗi khi em làm cho anh hờn giận.

Không cô ấy – dù em chẳng hề khen –
Trong cuộc đời anh gây ra đau khổ.
Cô ấy chỉ sẽ còn nhớ về anh
Khi người khác làm cho cô đau khổ.


114
Кажется мне: все тускнеет и старится.
Все, что мне нравится, все, что не нравится,
Все разрушается день ото дня,
Все изменяется, кроме меня.

Жизнь отрезвляет нас время от времени,
Возраст карает нас время от времени:
Больно, когда замечаешь ты вдруг,
Как постарел твой ровесник и друг.

114
Tôi ngỡ rằng: thảy mọi thứ đều già
Tất cả, dù tôi thích hay không thích
Ngày lại ngày, tất cả đều tan ra
Tất cả đổi thay, chỉ mình tôi không khác.

Theo thời gian đời làm sáng mắt ta
Đời trừng phạt chúng ta bằng tuổi tác.
Em sẽ đau đớn nhận ra đột ngột
Rằng người bạn của em đã rất già.




Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét