Thứ Sáu, 8 tháng 5, 2020

THƠ TÁM CÂU - 241-250



241
Мои стихи не я вынашивал,
Бывало всякое, не скрою:
Порою трус пером их сглаживал,
Герой чеканил их порою.

Влюбленный их писал возвышенно,
И лжец кропал, наполнив ложью,
А я мечтал о строках, писанных,
Как говорят, рукою божьей.

241
Thơ của tôi chẳng phải tôi ấp ủ
Muôn vẻ khác nhau, tôi chẳng giấu là:
Đôi khi do kẻ hèn nhát viết ra
Đôi khi anh hùng hun đúc ra nó.

Người đang yêu viết dòng thơ cao quí
Kẻ dối gian viết bằng sự dối gian
Còn tôi mơ những dòng, như lời đồn
Rằng được viết bởi bàn tay của Chúa.



242
«Скажи мне, наша речка говорливая,
Длиною в сотни верст и сотни лет:
Что видела ты самое красивое
На этих сотнях верст за сотни лет?»

Ответила мне речка края горного:
«Не знала я красивей ничего
Бесформенного камня - камня черного
У самого истока моего».

242
“Hãy nói giùm, dòng suối thích hiểu biết
Có độ dài trăm dặm, sống trăm năm:
Rằng ngươi từng thấy điều gì đẹp nhất
Khi đi qua trăm dặm, sống trăm năm?”

Trả lời tôi con suối bên cạnh núi:
Ta chưa từng thấy thứ gì đẹp hơn
Hòn đá biến hình thù, hòn đá đen
Ở chính đầu nguốn của ta hết thảy”.




243
«Мудрец великий должен быть имамом», -
На сходе предлагал седой наиб.
«Храбрец великий должен быть имамом», -
Наибу возражал другой наиб.

Наверно, проще править целым светом,
Чем быть певцом, в чьей власти только стих,
Поскольку надо обладать поэтам,
Помимо этих, сотней свойств других.

243
“Nhà thông thái cần là một Imam” –
Một người Naib đề nghị trong buổi họp.
“Người dũng cảm cần là một Imam” –
Lời phản đối này của một người Naib khác.

Có lẽ cai trị cả thế giới còn dễ dàng hơn
Là làm một nhà thơ, chỉ thơ là quyền lực
Bởi vì rằng để làm một nhà thơ thì cần
Ngoài những thứ này, còn cả trăm thứ khác.
________________
*Imam – là một vị trí lãnh đạo trong Hồi giáo;  Naib – là vị trí phó hoặc trợ lý của một số tù trưởng hoặc giáo sĩ ở các quốc gia Hồi giáo thời trung cổ.



244
В горах дагестанских джигиты, бывало,
Чтоб дружбу мужскую упрочить сильней,
Дарили друг другу клинки, и кинжалы,
И лучшие бурки, и лучших коней.

И я, как свидетельство искренней дружбы,
Вам песни свои посылаю, друзья,
Они - и мое дорогое оружье,
И конь мой, и лучшая бурка моя.

244
Đôi khi những kỵ sĩ ở trên núi Dagestan
Để củng cố tình bạn đàn ông thêm vững chắc
Họ đem tặng cho nhau cả kiếm và dao găm
Và những con ngựa, áo buốc-ca tốt nhất.

Và để chứng minh cho tình bạn chân thành
Những bài ca của mình tôi đem gửi tặng
Chúng là vũ khí thân yêu của tôi đó bạn
Thêm cả áo buốc-ca, và cả ngựa của mình.




245
Есть три заветных песни у людей,
И в них людское горе и веселье.
Одна из песен всех других светлей -
Ее слагает мать над колыбелью.

Вторая - тоже песня матерей.
Рукою гладя щеки ледяные,
Ее поют над гробом сыновей...
А третья песня - песни остальные.

245
Ba bài ca thầm kín ở mọi người
Trong đó có niềm vui và nỗi khổ.
Bài thứ nhất sáng sủa hơn tất cả
Là bài ca mà mẹ hát đưa nôi.

Bài thứ hai – cũng là bài của mẹ.
Trên má giá băng ve vuốt bàn tay
Người ta hát trên mộ đứa con trai…
Bài thứ ba – là những bài còn lại.


246 
Сердце джигита — горящий костёр.
Девушка, будь осторожна:
Можно огонь погасить, разорить,
Искрой обжечься можно.

Сердце джигита — острый кинжал.
Девушка, будь осторожна:
Можно кинжал уронить, затупить,
Руку поранить можно.

246
Trái tim kỵ sĩ cháy như ngọn lửa
Cô gái ơi, xin em hãy coi chừng:
Em có thể dập tắt, tàn phá nó
Có thể bỏng bằng tia lửa như không.

Trái tim kỵ sĩ là con dao sắc
Cô gái ơi, xin em hãy coi chừng:
Em có thể làm cùn hay để rớt
Bàn tay em có thể bị tổn thương.




247
Еще вчера по птичьим гнездам лазил,
Друзей-мальчишек в скалы заманя,
Пришла любовь, строга и синеглаза,
И сразу взрослым сделала меня.

Еще вчера себя считал я взрослым,
Седым и мудрым до скончанья дней.
Пришла любовь и улыбнулась просто,
И снова я мальчишка перед ней.

247
Hôm qua tôi đã trèo lên tổ chim
Trên vách đá dụ bé con – người bạn
Tình yêu đến, nghiêm khắc, đôi mắt xanh
Ngay lập tức biến tôi thành người lớn.

Hôm qua tôi coi mình là người lớn,
Tóc bạc, khôn ngoan cho đến cuối ngày.
Tình yêu đến và mỉm cười đơn giản
Tôi lại trở thành cậu bé thơ ngây.


248
Мне случалось видеть иногда:
Златокузнецы - мои соседи -
С помощью казаба без труда
Отличали золото от меди.

Мой читатель - ценностей знаток,
Мне без твоего казаба тяжко
Распознать в хитросплетенье строк,
Где под видом золота - медяшка.

248
Có đôi khi tôi tình cờ nhìn thấy
Hàng xóm của tôi – những thợ kim hoàn
Họ dùng “kazab” và không hề khó
Để phân biệt rõ giữa vàng với đồng. 

Bạn đọc của tôi – những người sành sỏi
Mà thiếu họ, tôi sẽ rất khó khăn
Nhận biết ra trong những dòng kết nối
Dưới vỏ bọc vàng, thực ra là đồng. 




249
На сабле Шамиля горели
Слова, и я запомнил с детства их:
«Тот не храбрец, кто в бранном деле
Думает о последствиях!"

Поэт, пусть знаки слов чеканных
Живут, с пером твоим соседствуя:
«Тот не храбрец, кто в деле бранном
Думает о последствиях». 

249
Trên thanh kiếm Sa-min từng cháy lên
Những lời tôi thuộc từ thời thơ ấu:
“Kẻ hèn nhát, anh người đang chiến đấu
Lại nghĩ suy về hậu quả của mình!”

Nhà thơ hãy để cho những lời trên
Chung sống cùng, tiếp sức cho ngòi bút:
“Kẻ hèn nhát, anh người trong trận mạc
Lại nghĩ suy về hậu quả của mình!”


250
В старину писали не спеша
Деды на кинжалах и кинжалами
То, что с помощью карандаша
Тщусь я выразить словами вялыми.

Деды на взлохмаченных конях
В бой скакали, распрощавшись с милыми,
И писали кровью на камнях
То, что тщусь я написать чернилами. 

250
Thời xa xưa ông cha không vội vã
Dùng dao này để viết lên dao kia
Những gì mà tôi với cây bút chì
Cố thể hiện bằng những lời héo úa. 

Ông cha xưa ngồi trên ngựa xù lông
Phóng ra trận, chia tay người yêu dấu
Và đã viết bằng máu lên trên đá
Những gì tôi cố viết bằng mực đen. 


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét