73
Я ничуть не удивляюсь, что ж -
Будет так и было так от века:
Яд и злоба, клевета и ложь
Насмерть поражают человека.
Но никак понять мне не дано,
Почему порою так бывает -
И любовь, и правда, и вино
Тоже человека убивают.
73
Có một điều không làm tôi kinh ngạc
Những điều này đã có tự lâu rồi:
Sự vu khống, dối gian và thuốc độc
Những thứ làm nên cái chết con người.
Nhưng có lẽ trời không cho tôi biết
Tại vì sao vẫn tồn tại một điều:
Là rượu, sự thật và cả tình yêu
Cũng là những thứ làm cho người chết.
74
Буддисты верят – смерти нет для них,
Что все равно душа их воплотится
В существ земли каких-нибудь других -
Не в человека - так в цветок иль птицу.
Каков бы ни был - малый иль большой,
Я, стихотворец, мог ли не стремиться
К тому, чтобы при жизни стать душой
И человека, и цветка, и птицы.
74
Phật tử tin rằng không bao giờ chết
Bởi lẽ rằng hồn họ sẽ hoá thân
Vào sinh linh nào đó trên mặt đất
Chẳng con người thì hoa cỏ, chim muông.
Tôi nhà thơ – dù bé hay dù lớn
Liệu có thể chăng tôi được trở thành
Linh hồn của muôn loài khi đang sống
Cả con người, cả hoa cỏ, chim muông.
75
«О снежные горы и снежное поле,
Как я одолел вас ненастной порой?»
«Ты смог одолеть нас не оттого ли,
Что песня и друг были рядом с тобой?»
«О горная речка с крутым водопадом,
Как мог перейти я твой бурный поток?»
«Когда бы не песня, не спутник твой рядом,
Вовек ты меня одолеть бы не смог».
75
“Ơi những ngọn đồi, cánh đồng tuyết trắng
Tôi biết làm sao có thể đi qua?”
“Ngươi đi qua chúng tôi, một khi mà
Có bài hát và bạn đường bên cạnh”.
“Ơi con suối trong rừng cùng thác nước
Tôi biết làm sao có thể vượt qua?”
“Khi bài hát, người bạn đường ở xa
Thì muôn đời nhà ngươi không qua được”.
76
Я хочу, чтобы люди давали ответ
На эти вопросы всегдашние:
«Холодно вам?» - «Нет»
«Страшно ли вам?» - «Не страшно».
Я шел по земле, где беда и нужда,
Встречал я людей озабоченных.
«Холодно вам?» - «Да».
«Голодно вам?» - «Да».
«Страшно ли вам?» - «Очень».
76
Tôi muốn nghe người ta ra câu hỏi
Và câu trả lời sẽ là những lời sau:
“Có lạnh không?”
“Không”.
“Có đói không?”
“Không”.
“Có sợ hãi không?”
“Không”.
Tôi đi trên mặt đất này thiếu thốn
Gặp những con người phiền muộn, ưu tư:
“Có lạnh không?”
“Vâng”.
“Có đói không?”
“Vâng”.
“Có sợ hãi không?”
“Sợ vô cùng”.
77
Компрессы, шприцы и кислород из трубки,
Воюют жизнь и смерть, и до утра
Хлопочет, словно белая голубка,
У изголовья моего сестра.
О песнь моя, написанная кровью,
Мучительно я думаю порой:
Ты хоть однажды в чьем-то изголовье
Была ли милосердною сестрой?
77
Ống kim tiêm, ôxy dẫn từ vòi
Sống và chết giành giật nhau đến sáng
Người thầy thuốc giống như bồ câu trắng
Trên đầu giường người chị gái của tôi.
Bài thơ tôi được viết bằng máu đấy
Tôi đớn đau suy nghĩ một điều này:
Thơ dù một lần trên đầu giường của ai
Có là người chị nhân từ không vậy?
78
Смирись, Кавказ, идет Ермолов.
А. Пушкин
Нет, не смирялись и не гнули спины
Ни в те года, ни через сотню лет
Ни горские сыны, ни их вершины
При виде генеральских эполет.
Ни хитроумье бранное, ни сила
Здесь ни при чем. Я утверждать берусь:
Не Русь Ермолова нас покорила,
Кавказ пленила пушкинская Русь.
78
Hãy qui phục, Kavkaz, tướng Ermolov đang đến.
A. Puskin.
Không, không qui phục và lưng không cúi xuống
Không bấy giờ, không sau một trăm năm
Không những người con, không phải núi rừng
Vẻ sừng sững như vai bao vị tướng.
Không mưu chước tinh ranh, không sức mạnh
Mà tôi xin khẳng định một điều là:
Không phải bằng sức mạnh nước Nga đã thắng
Mà Kavkaz bí huyền đã quyến rũ nước Nga.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét