Thứ Năm, 7 tháng 5, 2020

Tình yêu, có thể, – là trường đại học



2.Любовь, быть может, – это институт

Любовь, быть может, – это институт,
Где учится не всякий, кто захочет,
Где Радость и Печаль все дни и ночи
Занятья со студентами ведут.

И я мудреных книг листал страницы,
Но неизбежно убеждался в том,
Что не всему способны мы учиться
На неудачном опыте чужом.

Учился я, но знанья были зыбки.
Я ушибался, попадал впросак.
Я допускал грубейшие ошибки,
Не то твердил и поступал не так.

Я мало преуспел, хоть был, по сути,
Студентом вечным в этом институте.

2.TÌNH YÊU LÀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC


Tình yêu, có thể, – là trường đại học
Nơi không phải ai cứ muốn là vào
Nơi ngày đêm Niềm vui và Nỗi đau
Được các sinh viên thi nhau học tập.

Tôi đã đọc những trang sách hay nhất
Nhưng dù sao phải thú nhận điều rằng
Không phải mọi người đều có khả năng
Để mà học ở sai lầm người khác. 

Tôi đã học, nhưng kiến thức trầy trật
Từng lâm vào khó xử, bị tổn thương
Xử sự vụng về, không biết học ôn
Từng mắc những sai lầm nghiêm trọng nhất. 

Tôi học kém, mặc dù, về bản chất
Là sinh viên suốt đời và chăm học. 


HÃY XỬ ANH THEO LUẬT CỦA TÌNH


HÃY XỬ ANH THEO LUẬT CỦA TÌNH YÊU




1.Суди меня по кодексу любви

Когда б за все, что совершили мы,
За горе, что любимым причинили,
Судом обычным каждого б судили,
Быть может, избежали б мы тюрьмы.

Но кодекс свой у каждого в груди,
И снисхождения не смею ждать я.
И ты меня, любимая, суди
По собственным законам и понятьям.

Суди меня по кодексу любви,
Признай во всех деяньях виноватым,
Чтоб доказать мою вину, зови
Минувшие рассветы и закаты.

Все, чем мы были счастливы когда-то
И что еще живет у нас в крови.

1.HÃY XỬ ANH THEO LUẬT CỦA TÌNH YÊU

Nếu vì tất cả những gì đã làm
Vì đã gây cho người yêu đau khổ
Mà xét xử bằng tòa án thông thường
Thì có thể, không phải ngồi nhà đá.

Nhưng luật của mình mỗi người đều có
Và anh không dám đợi sự khoan dung
Em yêu ạ, hãy đem anh xét xử
Theo bộ luật riêng dễ hiểu của mình.

Hãy xét xử theo bộ luật của tình
Hãy xác nhận lỗi lầm trong mọi thứ
Và để chứng minh tội lỗi của anh
Gọi về bình minh, hoàng hôn ngày cũ.

Những gì mà ta hạnh phúc một thuở
Và những gì trong máu em và anh.


Ta thay đổi không ít theo tháng năm.



19.С годами изменяемся немало

С годами изменяемся немало.
Вот на меня три женщины глядят.
- Ты лучше был,-
        одна из них сказала.
Я с ней встречался десять лет назад.

Касаясь гор заснеженного края,
Вдали пылает огненный закат.
- Ты все такой же,- говорит вторая,
Забытая пять лет тому назад.

А третья, рук не размыкая милых,
Мне жарко шепчет, трепета полна:
- Ты хуже был... Скажи, что не любил их...-
Каким я был, не ведает она.

19.TA THAY ĐỔI KHÔNG ÍT THEO THÁNG NĂM

Ta thay đổi không ít theo tháng năm.
Giờ đang nhìn tôi ba người phụ nữ.
– Anh xấu hơn – một người trong số họ.
Tôi với nàng gặp gỡ đã mười năm.

Đang chạm lên triền núi tuyết trắng ngần
Ánh hoàng hôn chiếu từ nơi xa lắm.
– Anh vẫn thế – người thứ hai lên tiếng
Tôi quên nàng cách đấy đã năm năm.

Người thứ ba, bàn tay đẹp không buông
Giọng thì thầm bên tai tôi nghe rõ:
– Anh đẹp hơn… chưa từng yêu thương họ… –
Nàng biết đâu tôi là kẻ đã từng. 

Ba bài sonnet



18.Три сонета

1
В Японии читал стихи свои
На языке родном - в огромном зале.
- О чем стихи?- спросили.- О любви.
- Еще раз прочитайте,- мне сказали.

Читал стихи аварские свои
В Америке.- О чем они?- спросили.
И я ответил честно:- О любви.
- Еще раз прочитайте,- попросили.

Знать, на любом понятны языке
Стихи о нашем счастье и тоске,
И о твоей улыбке на рассвете.

И мне открылась истина одна:
Влюбленными земля населена,
А нам казалось, мы одни на свете.

2
- Скажи "люблю",- меня просили в Риме,
На языке народа своего!-
И я назвал твое простое имя,
И повторили все вокруг его.

- Как называют ту, что всех любимей?
Как по-аварски "жизнь" и "божество"? -
И я назвал твое простое имя,
И повторили все вокруг его.

Сказали мне:- Не может быть такого,
Чтоб было в языке одно лишь слово.
Ужель язык так необычен твой?

И я, уже не в силах спорить с ними,
Ответил, что одно простое имя
Мне заменяет весь язык родной.

3
Нет, ты не сон, не забытье,
Не чудной сказки свет туманный
Страданье вечное мое,
Незаживающая рана.

Я буду глух и слеп к обману,
Но только пусть лицо твое
Мне озаряет постоянно
Дорогу, дни, житье-бытье.

Чтобы с тобою рядом быть,
Готов я песни все забыть,
Вспять повернуть земные реки -

Но понимаю я, скорбя,
Что на земле нашел тебя,
Чтоб тут же потерять навеки.

18.BA BÀI SONNET

1
Ở Nhật Bản anh đọc thơ của mình
Bằng tiếng mẹ đẻ – trong khán phòng đồ sộ.
Họ hỏi: “Thơ gì?”. Anh đáp: “Thơ tình”.
Họ yêu cầu anh đọc thêm lần nữa.

Ở nước Mỹ anh đọc thơ của mình
“Thơ về gì?” – họ hỏi anh như thế.
Anh trả lời trung thực: “Đấy thơ tình”
Và họ yêu cầu đọc thêm lần nữa.

Hãy nhớ rằng bằng ngôn ngữ bất kỳ
Những câu thơ về niềm vui, nỗi khổ
Về nụ cười em trong buổi sớm kia.

Và cho anh một chân lý mở ra
Những người yêu sống đầy khắp trái đất
Thế mà ta ngỡ rằng chỉ có mình ta.

2
-Hãy nói: “Tôi yêu”, – khán giả đề nghị anh
Ở La Mã – bằng ngôn ngữ của mình! –
Và anh gọi cái tên em giản dị
Còn người ta nhắc lại ở xung quanh.

-Cách gọi người đáng yêu nhất trần gian?
Bằng tiếng Ava “cuộc sống”, “thánh thần”? –
Và anh gọi cái tên em giản dị
Còn người ta nhắc lại ở xung quanh. 

Họ bảo anh: – Không thể nào như thế
Rằng khi trong ngôn ngữ chỉ một từ
Chẳng lẽ ngôn ngữ khác thường đến vậy?

Anh không đủ sức để mà tranh cãi
Trả lời rằng cái tên giản dị kia
Thay cho anh cả một trời tiếng mẹ.

3
Không, em không phải giấc mơ hay quên lãng
Không ánh mờ sương của câu chuyện tuyệt vời
Đau khổ của anh là đau khổ muôn đời
Là vết thương không bao giờ lành lặn. 

Trước điều dối gian anh điếc đặc và anh câm nín
Nhưng chỉ một điều rằng gương mặt của em
Sẽ soi sáng cho anh mãi mãi và thường xuyên
Cho con đường, cho tháng ngày và cho cuộc sống.

Để rồi những khi có em ở bên mình
Anh sẵn sàng quên những bài thơ anh viết
Quay ngược những dòng sông ở chốn trần gian.

Nhưng mà anh luôn hiểu những phút đau buồn
Rằng anh đã tìm thấy em ở trên mặt đất
Rồi lại chính nơi này để mất đến muôn năm.


Lời cầu nguyện của tình yêu



17.Молитва любви

Пускай любовь, небес касаясь,
Из женщин делает богинь.
Пускай горит огню на зависть
И сложит песню вновь.
Аминь!

Пусть, вознеся нас, заарканит
Она, как горная гряда.
Пусть взрослой в мыслях юность станет,
А старость в чувствах – молода.

Пускай роднит нас с небосклоном,
Но из заоблачных пустынь
К земным нас возвращает женам
В объятья райские.
Аминь!

Пускай любовь царит меж нами,
Храня от бед, как амулет.
Где есть она, – меж племенами
И меж людьми раздора нет.

Пусть сквозь сиреневую дымку
Прольется свет медовых дынь.
И пусть влюбленные в обнимку
Уединяются.
Аминь!

Пускай, как с первых дней ведется
И завещалось неспроста,
В любви мужчина не клянется, —
Клянутся лживые уста.

Пусть не считает ран сердечных
Любовь – владелица святынь,
Удерживая подопечных
В отставку выходить.
Аминь.

17.LỜI CẦU NGUYỆN CỦA TÌNH YÊU

Xin cho tình yêu chạm tới thiên đường
Xin biến phụ nữ thành những nữ thần.
Hãy cho ngọn lửa hờn ghen cháy bỏng
Và để bài ca lần nữa hát lên.
Amen!

Hãy để cho dây thòng lọng vung lên
Ôi tình yêu, giống như là dãy núi.
Xin tuổi trẻ trưởng thành trong ý nghĩ
Còn tuổi già trong tình cảm – trẻ trung.

Cho chúng con gần lại với trời xanh
Nhưng từ sa mạc ở chốn cao trên
Mang chúng con trả về bao người vợ
Những cái ôm hôn của chốn thiên đường.
Amen!

Xin tình yêu ngự trị giữa chúng con
Tránh tai họa, như bùa hộ cho mình
Nơi có tình – thì giữa bao dân tộc
Những hiềm khích, thù ghét sẽ không còn.

Xin để qua làn khói tử đinh hương
Thứ ánh sáng của dưa mật rót lên
Xin hãy để những người yêu ôm ấp
Sống ẩn mình.
Amen!

Xin để cho như trong ngày đầu tiên
Và kết thúc chẳng phải là ngẫu nhiên
Trong tình yêu đàn ông không thề thốt –
Thề thốt chỉ là miệng lưỡi dối gian. 

Xin đừng tính đếm những vết thương lòng
Tình yêu là chúa tể ngôi đền thiêng
Nơi níu giữ những người mất năng lực
Xin để họ về vườn.
Amen!


Người đàn ông Kapkage vì người đẹp



16.Кавказец из-за женщины красивой

Кавказец из-за женщины красивой,
Как слышал я в ауле Игали,
В седло садился и, склонясь над гривой,
Сломя башку скакал на край земли.

Случалось, государь властолюбивый
Вдруг потрясал стоустую молву,
Когда в мольбе пред женщиной красивой
Склонял, как раб, покорную главу.

И ты ответь, читатель мой правдивый,
В любви отвага – это ль не талант?
И ехал из-за женщины красивой
Стреляться, как на праздник, дуэлянт.

И молодой испанец под оливой
Сегодня возле дома одного
Поет в ночи о женщине красивой,
Как дед и прадед пели до него.

Зеленый луг. Река с прибрежной ивой,
Оплечьем блещут царственно шмели.
И космонавт о женщине красивой
Вздыхает вновь в космической дали.

И сам я, то несчастный, то счастливый,
Когда душа всесильна и слаба,
Пишу стихи о женщине красивой,
Как предопределила мне судьба.

Нет, в небесах решили не случайно,
Чтоб с женских лиц вовеки лился свет.
И для меня давно открылась тайна,
Что некрасивых женщин в мире нет.

16.NGƯỜI ĐÀN ÔNG KAPKAGE VÌ NGƯỜI ĐẸP

Người đàn ông Kapkage vì người đẹp
Chuyện tôi nghe ở làng Igali
Chàng thắng yên cương lên ngựa phóng đi
Cúi rạp mình phóng về rìa trái đất. 

Chuyện một hoàng đế rất mê quyền lực
Đột nhiên sốc chỉ vì một tin đồn
Rằng trước một người phụ nữ đẹp xinh
Như nô lệ, cúi đầu xin tuân phục.

Hãy trả lời, bạn của tôi trung thực
Dũng cảm trong tình – có phải tài năng?
Phóng ngựa tìm người phụ nữ đẹp xinh
Rồi đấu súng cho dù rất khốc liệt.  

Dưới cây ô liu, chàng trai Tây Ban Nha
Mà hôm nay bên cạnh một ngôi nhà
Hát trong đêm về một người phụ nữ
Như cha ông từng hát trước anh ta.  
 
Đồng cỏ xanh. Trên rặng liễu bên sông
Những con ong sáng ngời trong lá nhỏ
Phi hành gia vì một người phụ nữ
Lại đang thở dài giữa chốn không gian.
 
Còn tôi đây, dù hạnh phúc dù không
Khi tâm hồn toàn năng hay bất lực
Thì tôi đi làm thơ về người đẹp
Như số phận tôi đã định cho mình. 
 
Trong bầu trời chẳng có gì ngẫu nhiên
Từ gương mặt đàn bà luôn tỏa sáng.
Tôi từ lâu hiểu ra điều bí ẩn
Không có đàn bà không đẹp trên trần.